BỘ Y TẾ
BỘ Y TẾ
Số: 16/2018/TT-BYT
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 7
năm 2018
|
THÔNG TƯ
Quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ban hành ngày 23 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định các biện pháp phòng
ngừa, kiểm soát nhiễm khuẩn, hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn và trách nhiệm thực
hiện kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và tư
nhân (sau đây gọi tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nhiễm
khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế (sau đây gọi tắt là nhiễm khuẩn bệnh viện) là các nhiễm khuẩn xảy ra trong
quá trình người bệnh được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Giám
sát nhiễm khuẩn bệnh viện là quá trình thu thập, phân tích, diễn giải các dữ liệu nhiễm khuẩn bệnh viện một cách hệ thống và liên
tục và thông báo kịp thời kết quả tới những người liên quan.
3. Kiểm soát nhiễm khuẩn là việc xây dựng, triển khai và giám sát thực hiện các quy định, hướng dẫn, quy trình chuyên môn về
kiểm soát nhiễm khuẩn nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh cho
người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng trong quá trình cung cấp dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh.
4. Phòng ngừa chuẩn là các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho mọi người bệnh không phụ thuộc vào chẩn
đoán, tình trạng nhiễm trùng và thời điểm khám, điều trị, chăm sóc dựa trên nguyên tắc
coi máu, chất tiết và chất bài tiết của người bệnh đều có nguy cơ lây truyền
bệnh.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT
NHIỄM KHUẨN
TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
Điều 3. Xây dựng, phổ biến
các hướng dẫn, quy định, quy trình, kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn
1. Xây dựng, phê duyệt và phổ biến các
hướng dẫn, quy định, quy trình (gọi chung là quy định) kiểm soát nhiễm khuẩn
theo quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng, phê duyệt, phổ biến kế hoạch
kiểm soát nhiễm khuẩn trên cơ sở kế hoạch hành động quốc gia, mục tiêu chất
lượng về kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp với nguồn lực và điều kiện thực tiễn của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo từng giai đoạn.
Điều 4. Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ
gây dịch
1. Giám sát, phát hiện, báo cáo và quản lý
dữ liệu nhiễm khuẩn bệnh viện, vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh, các trường hợp
mắc hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm có nguy cơ gây dịch.
2. Thực hiện biện pháp can thiệp kịp thời
nhằm làm giảm nhiễm khuẩn bệnh viện và các bệnh truyền nhiễm có nguy cơ gây
dịch, sử dụng kháng sinh hợp lý trên cơ sở kết quả giám sát.
Điều 5. Giám sát tuân thủ thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
1. Kiểm tra, giám sát tuân thủ các quy
định về kiểm soát nhiễm khuẩn đặc biệt khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật và
các kỹ thuật xâm lấn khác đối với tất cả người hành nghề, người làm việc khác
(gọi chung là nhân viên y tế), học sinh, sinh viên, học viên (gọi chung là học
viên), người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Hướng dẫn, nhắc nhở nhân viên y tế, học
viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm tuân thủ các quy định về
kiểm soát nhiễm khuẩn.
Điều 6. Vệ sinh tay
1. Tổ chức thực hiện các quy định về vệ
sinh tay, trang bị sẵn có phương tiện, hóa chất vệ sinh tay cho nhân viên y tế, học viên, người
bệnh, người nhà người bệnh, khách thăm tại các vị trí khám bệnh, điều trị, chăm
sóc người bệnh và nơi có nhiều người tiếp xúc.
2. Kiểm tra, giám sát để bảo đảm việc tuân
thủ các quy định về vệ sinh tay của nhân
viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm.
Điều 7. Phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân
1. Tổ chức thực hiện các quy định về phòng
ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng phương tiện phòng
hộ cá nhân cho nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và
khách thăm.
2. Thực hiện các biện pháp cách ly phòng
ngừa phù hợp đối với người mắc hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm và người
bệnh nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc kháng sinh.
3. Hướng dẫn, nhắc nhở nhân viên y tế, học
viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm phải tuân thủ các biện
pháp phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng phương
tiện phòng hộ cá nhân khi khám bệnh, điều trị và chăm sóc người bệnh.
4. Kiểm tra việc tuân thủ phòng ngừa
chuẩn, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng phương tiện phòng hộ cá
nhân của nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách
thăm.
Điều 8. Quản lý và xử lý thiết bị, dụng cụ y tế
1. Thực hiện quản lý,
xử lý dụng cụ y tế tập trung, kiểm soát việc xử lý thiết bị, dụng cụ y tế tái sử dụng bảo đảm an toàn,
chất lượng.
2. Bảo quản thiết bị, dụng cụ y tế sau xử
lý bảo đảm vô khuẩn trước khi sử dụng cho người bệnh.
3. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy định về quản lý, xử lý thiết bị, dụng cụ y tế tại các khoa, phòng.
Điều 9. Quản lý và xử lý đồ vải y tế
1. Cung cấp đồ vải cho người bệnh, nhân
viên y tế hàng ngày và khi cần.
2. Xử lý đồ vải tập trung tại khu giặt là.
Đồ vải nhiễm khuẩn, đồ vải có máu, dịch tiết sinh học phải được xử lý riêng bảo
đảm an toàn.
3. Bảo quản đồ vải sau xử lý trong tủ, kệ
bảo đảm sạch, vô khuẩn và được vận chuyển riêng bằng phương tiện chuyên dụng.
4. Kiểm soát chất
lượng và thường xuyên kiểm tra, giám sát, quy trình xử lý đồ vải.
5. Nhân viên quản lý, xử lý đồ vải phải có
kiến thức chuyên môn về xử lý đồ vải y tế.
6. Bố trí nơi giặt, sấy hoặc phơi đồ vải
tập trung cho người nhà người bệnh.
Điều 10. Quản lý chất thải y tế
1. Thực hiện quản lý chất thải y tế theo
quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ thực
hành quản lý chất thải, bảo đảm chất thải được phân loại, lưu giữ, vận chuyển,
xử lý an toàn theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Vệ sinh môi trường bệnh viện
1. Tổ chức thực hiện, kiểm tra vệ sinh môi
trường theo đúng quy định, bảo đảm chất lượng môi trường nước, môi trường bề
mặt, môi trường không khí cho từng khu vực theo quy định của Bộ Y tế và các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Bố trí đủ nhà vệ
sinh cho người bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tế.
3. Thực hiện diệt chuột, côn trùng định
kỳ.
4. Người làm công tác vệ sinh môi trường
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có kiến thức về vệ sinh môi trường.
Điều 12. An toàn thực phẩm
1. Tổ chức kiểm tra an toàn thực phẩm về
vi sinh vật. Giám sát, báo cáo các trường hợp bị nhiễm khuẩn liên quan đến thực
phẩm được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý về an toàn
thực phẩm tại địa bàn để triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến cho
các cơ sở chế biến, cung cấp thực phẩm, nhân viên y tế, người bệnh, người nhà
người bệnh về an toàn thực phẩm.
Điều 13. Phòng ngừa và xử trí phơi nhiễm
liên quan đến vi sinh vật
1. Thiết lập hệ thống quản lý, giám sát,
xử trí và báo cáo tai nạn, rủi ro nghề nghiệp liên quan đến vi sinh vật đối với
nhân viên y tế.
2. Thực hiện tiêm vắc xin phòng ngừa các
bệnh truyền nhiễm (viêm gan B, cúm, lao và
các bệnh truyền nhiễm khác) cho nhân viên y tế có nguy cơ phơi nhiễm.
3. Xây dựng danh mục và bảo đảm sẵn có
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế để điều trị dự phòng cho nhân viên y tế khi bị
phơi nhiễm với bệnh truyền nhiễm.
Điều 14. Phòng chống dịch bệnh
1. Xây dựng kế
hoạch ứng phó với các dịch bệnh; phối hợp với cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở
y tế khác trong việc phòng, chống dịch bệnh và các tình huống khẩn cấp trên địa
bàn theo sự phân công của cơ quan quản lý.
2. Chuẩn bị sẵn
cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, hóa chất, vật tư và nhân lực tham gia
phòng, chống dịch bệnh.
3. Tổ chức tập
huấn cho nhân viên y tế về phòng, chống dịch bệnh.
4. Thực
hiện chế độ thông tin báo cáo và khai báo
bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định.
Điều 15. Quản lý hóa chất,
vật tư dùng trong kiểm soát nhiễm khuẩn
1. Xây dựng định mức, kiểm tra chất lượng
và quản lý việc sử dụng hóa chất, vật tư dùng trong kiểm soát nhiễm khuẩn.
2. Kiểm tra, quản lý việc sử dụng hóa
chất, vật tư dùng trong kiểm soát nhiễm khuẩn bảo đảm an toàn, tiết kiệm và
hiệu quả.
Chương III
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NHIỄM
KHUẨN
TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
Điều 16. Hệ thống kiểm soát
nhiễm khuẩn
1. Hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn:
Tùy theo quy mô giường bệnh, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải thiết lập hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn bao gồm:
a) Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn;
b) Khoa hoặc bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn;
c) Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có từ 150
giường bệnh kế hoạch trở lên phải tổ chức hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn quy
định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có dưới 150
giường bệnh kế hoạch tối thiểu phải có bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn thuộc
phòng kế hoạch tổng hợp, mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn và có người phụ trách
kiểm soát nhiễm khuẩn làm việc toàn thời gian, tốt nghiệp ngành học thuộc khối
ngành sức khỏe, có chứng chỉ, giấy chứng nhận hoặc văn bằng về kiểm soát nhiễm
khuẩn.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có
giường bệnh nội trú tối thiểu phải phân công một người phụ trách kiểm soát
nhiễm khuẩn.
Điều 17. Tổ chức và nhiệm vụ của Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn
1. Tổ chức:
a) Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn do người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là Giám đốc) quyết định
thành lập;
b) Chủ tịch hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn
là Giám đốc;
c) Thư ký Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn
là trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn hoặc người được giao nhiệm vụ phụ trách
kiểm soát nhiễm khuẩn;
d) Các thành viên Hội đồng kiểm soát nhiễm
khuẩn là đại diện lãnh đạo các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và các phòng chức
năng, trong đó tối thiểu phải có sự tham gia của lãnh đạo các phòng chức năng,
khoa vi sinh/xét nghiệm, khoa dược và một số khoa lâm sàng có nguy cơ nhiễm
khuẩn bệnh viện cao.
2. Nhiệm vụ:
a) Tư vấn cho Giám đốc về kiểm soát nhiễm
khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tư vấn về việc sửa chữa, thiết kế,
xây dựng mới các công trình y tế trong cơ sở phù hợp với kiểm soát nhiễm khuẩn;
b) Tham gia giám sát,
đào tạo, nghiên cứu khoa học về kiểm soát nhiễm khuẩn;
c) Xem xét, đánh giá và định hướng việc
thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn của cơ sở.
Điều 18. Tổ chức và nhiệm vụ của
khoa hoặc bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn
1. Tổ chức:
Tùy theo quy mô giường bệnh, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tổ chức khoa hoặc bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn.
a) Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn tùy theo quy
mô bệnh viện có các bộ phận giám sát, khử khuẩn tiệt khuẩn, quản lý đồ vải và
vệ sinh môi trường do Giám đốc quyết định, trong đó tối thiểu phải có bộ phận
giám sát;
b) Trưởng khoa và điều dưỡng trưởng khoa kiểm
soát nhiễm khuẩn phải có trình độ đại học trở lên và tốt nghiệp ngành học thuộc
khối ngành sức khỏe, có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bằng đào tạo
kiểm soát nhiễm khuẩn, làm việc toàn thời gian tại khoa kiểm soát nhiễm khuẩn;
c) Bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn có trưởng
bộ phận là người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn, có văn bản phân công phụ
trách của Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nhiệm vụ:
a) Đầu mối tham mưu cho Giám đốc về các
biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Tổ chức hoặc phối hợp với các khoa,
phòng liên quan triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Xây dựng mô tả công việc cho nhân viên
y tế của khoa;
d) Xây dựng định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật
và đề xuất mua sắm trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hóa chất liên quan đến
hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn và kiểm tra, giám sát việc sử dụng;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn của thành viên mạng lưới
kiểm soát nhiễm khuẩn;
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn về kiểm soát
nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế và học viên;
g) Tổ chức truyền thông về kiểm soát nhiễm
khuẩn cho nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách
thăm;
h) Thực hiện nghiên cứu khoa học, hợp tác
quốc tế và chỉ đạo tuyến về kiểm soát nhiễm khuẩn;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Giám đốc.
Điều 19. Tổ chức và nhiệm vụ của mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn
1. Tổ chức:
Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn do Giám
đốc quyết định thành lập và giao nhiệm vụ, gồm đại diện các khoa lâm sàng, cận
lâm sàng. Mỗi khoa cử ít nhất một bác sĩ và một điều dưỡng hoặc hộ sinh hoặc kỹ
thuật y kiêm nhiệm tham gia mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn.
2. Nhiệm vụ:
a) Tham gia tổ chức thực hiện kiểm soát
nhiễm khuẩn tại khoa theo phân công của giám đốc và hướng dẫn kỹ thuật của
trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn hoặc của người phụ trách kiểm soát nhiễm
khuẩn;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và
khách thăm tại khoa thực hiện các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn;
c) Định kỳ và đột xuất báo cáo lãnh đạo
khoa và trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn hoặc người phụ trách kiểm soát nhiễm
khuẩn về tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện, tuân thủ thực hành kiểm soát nhiễm
khuẩn của nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách
thăm tại khoa.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng khoa hoặc trưởng
bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn
1. Nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho giám đốc về kiểm soát
nhiễm khuẩn;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về
các nhiệm vụ của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn;
c) Tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện
kiểm soát nhiễm khuẩn trong toàn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Giám đốc.
2. Quyền hạn:
a) Thực hiện quyền hạn chung của trưởng
khoa;
b) Kiểm tra và yêu cầu các
khoa, phòng, nhân viên y tế, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và
khách thăm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đúng các quy định về kiểm
soát nhiễm khuẩn;
c) Đề xuất với Giám đốc khen thưởng, kỷ
luật các cá nhân, tập thể có thành tích hoặc vi phạm các quy định về kiểm soát
nhiễm khuẩn.
3. Người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có dưới 150 giường bệnh kế hoạch không thành lập
khoa kiểm soát nhiễm khuẩn có nhiệm vụ và
quyền hạn như trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn trừ Điểm a, Khoản 2 Điều
này.
4. Người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường bệnh nội trú, tùy theo phạm vi
chuyên môn của cơ sở có nhiệm vụ triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát việc
thực hiện các biện pháp phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của điều dưỡng trưởng khoa
kiểm soát nhiễm khuẩn
1. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện nhiệm vụ chung của điều dưỡng
trưởng khoa;
b) Giúp trưởng khoa lập kế hoạch quản lý
và sử dụng trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hóa chất phục vụ kiểm soát
nhiễm khuẩn;
c) Tham gia xây các quy định về kiểm soát
nhiễm khuẩn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
d) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân
công của trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn.
2. Quyền hạn:
Có quyền hạn như các điều dưỡng trưởng
khoa khác và có quyền kiểm tra giám sát hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn tại các
khoa, phòng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1. Tổ chức:
a) Bộ phận giám sát là bộ phận chuyên môn
của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, có nhiệm vụ chuyên trách kiểm tra, giám sát về
kiểm soát nhiễm khuẩn;
b) Bộ phận giám sát bao gồm nhân viên giám
sát kiểm soát nhiễm khuẩn chuyên trách có trình độ cao đẳng trở lên và tốt
nghiệp ngành học thuộc khối ngành sức khỏe, có chứng chỉ hoặc chứng nhận hoặc
văn bằng đào tạo về giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn.
c) Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có từ 150 giường bệnh trở lên phải bảo đảm có 1 nhân viên giám sát chuyên trách trên mỗi 150
giường bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
dưới 150 giường bệnh phải có ít nhất 1 nhân viên giám sát chuyên trách;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có
giường bệnh nội trú thì nhiệm vụ giám sát do người phụ trách kiểm soát nhiễm
khuẩn thực hiện.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh
viện, kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn quy định tại
Điều 4 và Điều 5 Thông tư này;
b) Tham gia các hoạt động giám sát khác
như giám sát môi trường, giám sát vi sinh, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy
định liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn của người bệnh, người nhà người bệnh
và khách thăm;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân
công của trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn.
3. Quyền hạn:
Có quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động
liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn của tất cả nhân viên y tế, học viên, người
bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 10 năm 2018.
2. Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế
hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
1. Lãnh đạo khoa kiểm soát nhiễm khuẩn,
người phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có dưới
150 giường bệnh kế hoạch phải được đào tạo tối thiểu theo chương trình đào tạo
03 tháng về kiểm soát nhiễm khuẩn trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Người phụ trách
kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường bệnh nội
trú phải được đào tạo tối thiểu theo chương trình đào tạo 05 ngày về kiểm soát nhiễm khuẩn trước ngày 01
tháng 01 năm 2021.
3. Nhân viên thuộc bộ phận giám sát và bộ
phận khử khuẩn, tiệt khuẩn phải được đào tạo tối thiểu theo chương trình đào
tạo 03 tháng về kiểm soát nhiễm khuẩn trước ngày 01 tháng 01 năm 2022.
4. Nhân viên thuộc Hội đồng kiểm soát
nhiễm khuẩn và mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn phải được
đào tạo tối thiểu theo chương trình đào tạo 05 ngày về kiểm soát nhiễm khuẩn
trước ngày 01 tháng 01 năm 2022.
5. Cán bộ phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn
tại Sở Y tế phải được đào tạo tối thiểu theo chương trình đào tạo 01 tháng về
kiểm soát nhiễm khuẩn trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này trên
toàn quốc.
2. Cục Khoa học công nghệ và đào tạo:
a) Chủ trì thẩm định các chương trình, tài
liệu đào tạo liên tục và đào tạo chuyên sâu về kiểm soát nhiễm khuẩn thuộc thẩm
quyền;
b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thực hiện đào tạo liên tục về kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế;
c) Chỉ đạo các trường có đào tạo ngành học
thuộc khối ngành sức khỏe đưa nội dung
kiểm soát nhiễm khuẩn vào chương trình đào tạo cho sinh viên, học sinh; nâng
cao năng lực cho đội ngũ giảng viên kiểm soát nhiễm khuẩn; đề xuất đầu tư cơ sở thực hành, tiền lâm sàng bảo đảm chuẩn
hóa, hiện đại để nâng cao chất lượng đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;
b) Phân công bộ phận và cán bộ làm đầu mối
phụ trách kiểm soát nhiễm khuẩn của Sở Y tế. Cán bộ phụ trách kiểm soát nhiễm
khuẩn có trình độ đại học trở lên, tốt nghiệp ngành học thuộc khối ngành sức
khỏe, có chứng chỉ, giấy chứng nhận hoặc văn bằng đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn;
c) Báo cáo kết quả việc triển khai thực
hiện Thông tư này định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
4. Y tế các Bộ, Ngành chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc.
5. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác
kiểm soát nhiễm khuẩn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Thông tư này tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện, hóa chất, vật tư, bố trí nhân lực bảo đảm yêu cầu về
kiểm soát nhiễm khuẩn. Khi thực hiện xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phải có sự tham gia tư vấn của Hội
đồng kiểm soát nhiễm khuẩn, khoa kiểm soát nhiễm khuẩn hoặc người phụ trách
kiểm soát nhiễm khuẩn;
d) Chi đủ kinh phí cho các hoạt động kiểm
soát nhiễm khuẩn đã được tính vào cơ cấu giá dịch vụ y tế;
đ) Bảo đảm nhân viên y tế tham gia hệ
thống kiểm soát nhiễm khuẩn có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bằng đào
tạo về kiểm soát nhiễm khuẩn;
e) Xây dựng chương trình, tài liệu và thực
hiện đào tạo, truyền thông về kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế và các
đối tượng có liên quan phù hợp với quy định và điều kiện thực tế của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
g) Thực hiện nghiên
cứu khoa học và hợp tác quốc tế về kiểm soát nhiễm khuẩn;
h) Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với đơn vị bên ngoài gồm giặt là đồ vải, khử
khuẩn, tiệt khuẩn thiết bị, dụng cụ, vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phải lựa chọn đơn vị có đủ tư cách pháp nhân và thường
xuyên giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định, quy trình kỹ thuật, bảo đảm
chất lượng dịch vụ. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chịu trách nhiệm về chất lượng
dịch vụ do đơn vị bên ngoài cung cấp;
i) Thực hiện các biện pháp can thiệp phù
hợp dựa trên kết quả kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa
và kiểm soát nhiễm khuẩn nhằm cải tiến chất lượng kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp
với nguồn lực và điều kiện thực tiễn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
k) Xây dựng nội quy của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cho người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm
thực hiện các quy định về: giờ thăm; biện pháp cách ly; vệ sinh tay; vệ sinh cá
nhân; sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân; vệ sinh bệnh viện và phân loại chất
thải y tế;
l) Báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát
nhiễm khuẩn và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện theo quy định.
6. Nhân viên y tế, giáo viên, học viên
thực tập tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tuân thủ các quy
định về kiểm soát nhiễm khuẩn, đặc biệt khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật và
các kỹ thuật xâm lấn khác trên người bệnh.
7. Người bệnh, người nhà người bệnh và
khách thăm có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định về giờ
thăm, biện pháp cách ly, vệ sinh cá nhân, vệ sinh bệnh viện, phân loại chất
thải và các quy định kiểm soát nhiễm khuẩn khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Người mắc, người bị nghi ngờ mắc bệnh
truyền nhiễm thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B do Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định phải tuân thủ chế độ điều trị, cách ly, di chuyển hoặc ra viện theo quy
định.
8. Các trường có đào tạo ngành học thuộc
khối ngành sức khỏe có trách nhiệm:
a) Đưa nội dung đào tạo về kiểm soát nhiễm
khuẩn vào chương trình đào tạo cho sinh viên, học sinh;
b) Tổ chức đào tạo về kiểm soát nhiễm
khuẩn cho sinh viên, học sinh và đào tạo chuyên sâu cho nhân viên y tế làm công
tác kiểm soát nhiễm khuẩn theo nhu cầu. Bảo đảm sinh viên, học sinh phải được
đào tạo về kiểm soát nhiễm khuẩn trước khi thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (Bộ Y tế) để xem xét, giải quyết./.
|
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét