BỘ QUỐC PHÒNG
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 162/2017/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
151/2016/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT QUÂN NHÂN CHUYÊN
NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Căn cứ
Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
Căn cứ
Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề
nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu, phục viên, hy sinh, từ trần; quy đổi
thời gian công tác; chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và
viên chức quốc phòng theo quy định của Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều về chế độ, chính sách của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng (sau đây viết tắt là Nghị định số 151/2016/NĐ-CP); trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang công tác trong các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Thân nhân
của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang công tác
trong Bộ Quốc phòng.
3. Các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 3.
Tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ
1. Tiền
lương để tính hưởng chế độ
a) Tiền
lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 2 Điều 3;
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Thông tư này được
tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối
trước khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu;
b) Tiền
lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 2 Điều 4;
khoản 1, 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều
6, khoản 1 Điều 7 và Điều 9 Thông tư này là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của tháng liền kề trước thời điểm quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng nghỉ hưu, phục viên, thôi việc hoặc hy sinh, từ trần;
c) Tiền
lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần hướng dẫn tại điểm a, b khoản
này bao gồm: Tiền lương theo loại, nhóm, bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp và
công nhân quốc phòng; nhóm, ngạch, bậc đối với viên chức quốc phòng và các
khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
2. Thời gian
công tác để tính hưởng chế độ
a) Thời gian
công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều
3; khoản 2 Điều 4; khoản 2 Điều 5; khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP
và điểm b khoản 3 Điều 5; khoản 1 Điều 6; khoản 1 Điều 7 Thông tư này là tổng
thời gian công tác trong Quân đội (bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng) và thời
gian công tác tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng
bảo hiểm xã hội trước khi vào phục vụ trong Quân đội, trừ thời gian công tác
tại các cơ quan, đơn vị có đóng bảo hiểm xã hội nhưng đã hưởng chế độ phục
viên, xuất ngũ, thôi việc;
b) Thời gian
công tác để tính quy đổi hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại Điều 7 Nghị
định số 151/2016/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư này là tổng thời gian công tác trong
Quân đội (bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng) trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù;
c) Thời gian
công tác hướng dẫn tại điểm a, b khoản này nếu đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp
một lần (phục viên, xuất ngũ, thôi việc) thì được cộng dồn.
3. Trường
hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi và thời gian nghỉ hưu
trước hạn tuổi quy định tại Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Thông tư này nếu có
tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 03 tháng không tính, từ đủ 03 tháng đến đủ
06 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính
tròn là 01 năm.
Chương II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG
NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Điều 4.
Điều kiện nghỉ hưu và chế độ, chính sách khi nghỉ hưu
1. Quân nhân
chuyên nghiệp có quyết định thôi phục vụ tại ngũ, được nghỉ hưu khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Đủ điều
kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an
nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
b) Hết hạn
tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm
quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
c) Đủ 40
tuổi, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm là chiến
đấu viên quy định tại Thông tư số 213/2016/TT-BQP ngày 23 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Quốc phòng quy định chức danh chiến đấu viên trong lực lượng thường trực của
Quân đội nhân dân mà Quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể
chuyển ngành được.
2. Công nhân
và viên chức quốc phòng có quyết định thôi phục vụ trong Quân đội, được nghỉ
hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đủ điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54, khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2014; Điều 6 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã
hội bắt buộc;
b) Nam đủ 50
tuổi, nữ đủ 45 tuổi, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong
đó có đủ 15 năm là công nhân quốc phòng;
c) Trường
hợp chưa đủ điều kiện theo hướng dẫn tại điểm a, b khoản này, do thay đổi tổ
chức biên chế mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng, nếu nam đủ 55 tuổi
đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm
xã hội trở lên thì được nghỉ hưu.
3. Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi nghỉ hưu, được hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn
bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 5.
Điều kiện và chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi
1. Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, được hưởng chế độ trợ cấp một lần do
nghỉ hưu trước hạn tuổi khi thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp Quân đội có quyết định giải thể, sáp nhập, rút gọn, hạ cấp độ tổ
chức, chuyển đổi mô hình hoạt động dẫn đến giảm số lượng mà Quân đội không còn
nhu cầu bố trí sử dụng hoặc không bố trí được vị trí công tác mới.
Các trường
hợp đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi nêu
trên phải được xem xét, đề nghị từ cấp ủy cơ sở đến cấp ủy trực thuộc Quân ủy
Trung ương và được Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem
xét, phê duyệt
2. Hạn tuổi
để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 17, Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:
a) Đối với
quân nhân chuyên nghiệp
- Cấp úy:
|
Nam 52
tuổi, nữ 52 tuổi;
|
-
Thiếu tá, Trung tá:
|
Nam 54
tuổi, nữ 54 tuổi;
|
-
Thượng tá:
|
Nam 56
tuổi, nữ 55 tuổi.
|
b) Đối với
công nhân và viên chức quốc phòng
Nam 60 tuổi;
nữ 55 tuổi.
c) Tuổi để
xác định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu
trước hạn tuổi so với tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm hướng dẫn tại điểm a
hoặc so với hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc phòng tại
điểm b khoản này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến
tháng liền kề trước khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng hưởng lương hưu hằng tháng.
Trường hợp
hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì
lấy ngày 01 tháng 01 và năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ
hưu.
Ví dụ 1:
Đồng chí Đại úy quân nhân chuyên nghiệp Nguyễn Thị K, sinh tháng 9 năm 1968,
nhập ngũ tháng 9 năm 1986, theo quy định hiện hành thì đến ngày 01 tháng 10 năm
2020 (đủ 52 tuổi) đồng chí K hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân
hàm, nhưng do đơn vị sáp nhập, Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng, được
cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi và được hưởng lương hưu hằng
tháng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 (đủ 50 tuổi). Do vậy, đồng chí K được
hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất của cấp bậc quân hàm
Đại úy (vì đồng chí K nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm là
02 năm = 24 tháng).
d) Cấp bậc
quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất tương ứng đối với quân nhân chuyên
nghiệp hướng dẫn tại điểm a khoản này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm có
quyết định về việc nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.
Ví dụ 2:
Đồng chí Đại úy quân nhân chuyên nghiệp Nguyễn Văn A, sinh tháng 9 năm 1967,
nhập ngũ tháng 02 năm 1986, do đơn vị giải thể, Quân đội không còn nhu cầu bố trí,
sử dụng, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) từ ngày
01 tháng 10 năm 2016, cấp bậc quân hàm Đại úy quân nhân chuyên nghiệp; có quyết
định hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2017 (đủ 50 tuổi);
trong thời gian nghỉ chuẩn bị hưu, đồng chí A được xét nâng lương và phiên quân
hàm Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp. Theo quy định, đồng chí A thuộc đối tượng
nghỉ hưu trước hạn tuổi theo cấp bậc quân hàm Đại úy quân nhân chuyên nghiệp.
Cụ thể là:
52 tuổi - 50
tuổi = 2 năm.
3. Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đủ điều kiện nghỉ hưu trước
hạn tuổi hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội,
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng hiện hành, còn được hưởng chế độ
trợ cấp một lần, như sau:
a) Trợ cấp
03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi,
được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy
định
|
=
|
Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn
tuổi quy định)
|
x 03 tháng x
|
Tiền lương tháng bình quân
|
b) Trợ cấp
05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi,
mỗi năm trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân, được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp cho số năm công tác
|
=
|
{5 tháng + [(tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]}
|
x
|
Tiền lương tháng bình quân
|
Ví dụ 3:
Trường hợp đồng chí Đại úy quân nhân chuyên nghiệp Nguyễn Văn A (nêu tại ví dụ
2) có tổng thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội (từ tháng 02 năm 1986 đến hết
tháng 9 năm 2017) là 31 năm 08 tháng. Giá sử mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu của đồng chí A là 9.500.000
đồng/tháng.
Khi nghỉ
hưu, ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, đồng chí A còn được hưởng chế độ trợ cấp 1 lần do nghỉ hưu trước
hạn tuổi theo cấp bậc quân hàm, như sau:
- Trợ cấp
một lần cho số năm nghỉ hưu trước tuổi
02 năm x 03
tháng x 9.500.000 đồng = 57.000.000 đồng.
- Trợ cấp
một lần cho thời gian công tác
{5 tháng
+[(31 năm 8 tháng - 20 năm) x 1/2 tháng]} x 9.500.000 đồng.
= (5 tháng +
6 tháng) x 9.500.000 đồng = 104.500.000 đồng.
Tổng số tiền
trợ cấp một lần đồng chí Nguyễn Văn A được nhận là:
57.000.000
đồng + 104.500.000 đồng = 161.500.000 đồng.
4. Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, không được hưởng chế độ trợ cấp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này:
a) Không đủ
điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Còn đủ
điều kiện phục vụ Quân đội mà Quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin
nghỉ hưu trước tuổi;
c) Bị kỷ
luật hình thức giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm,
tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp; hạ bậc lương, buộc
thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng;
d) Đi học
tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không
được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 6.
Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên
1. Quân nhân
chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ, không đủ điều kiện nghỉ hưu, nghỉ theo chế
độ bệnh binh hoặc không chuyển ngành được thì được phục viên; khi phục viên
được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
151/2016/NĐ-CP. Trong đó, chế độ trợ cấp phục viên một lần được thực hiện như
sau:
Tiền trợ cấp phục viên một lần
|
=
|
Tổng số năm công tác
|
x
|
01 tháng tiền lương liền kề trước khi phục viên
|
Ví dụ 4:
Đồng chí Nguyễn Văn H, Trung úy quân nhân chuyên nghiệp, có thời gian công tác
trong Quân đội là 12 năm 08 tháng (được tính thâm niên nghề là 12%); phục viên
từ ngày 01 tháng 5 năm 2017. Tại thời điểm tháng 4 năm 2017, đồng chí H có hệ
số lương 4,40, mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng; tiền lương tháng 4 năm
2017 của đồng chí H được hưởng là:
1.210.000
đồng x 4,40 x 1,12 = 5.962.880 đồng.
Khi đồng chí
H phục viên được hưởng chế độ trợ cấp phục viên một lần theo quy định, như sau:
- Thời gian
công tác trong Quân đội là 12 năm 08 tháng, được tính tròn là 13 năm.
- Số tiền
trợ cấp phục viên một lần là: 5.962.880 đồng x 13 năm x 01 tháng = 77.517.440
đồng.
2. Trường
hợp, quân nhân chuyên nghiệp có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến
đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì khi
phục viên được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian tăng thêm do quy
đổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9
Thông tư này.
3. Quân nhân
chuyên nghiệp đã nhận bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, trong thời gian
không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu
có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó, được thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 17 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Điều 7.
Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng phục vụ trong Quân đội hy sinh, từ trần
1. Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội
nếu hy sinh, từ trần thì thân nhân hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này
(gồm: Vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; người nuôi dưỡng hợp pháp; con đẻ, con nuôi
hợp pháp) được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều 6 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP. Trong đó, chế độ trợ cấp một lần đối với
thời gian công tác trước khi hy sinh, từ trần được tính như sau:
Trợ cấp một
lần - Tổng thời gian công tốc x 01 tháng tiền lương liền kề trước khi hy sinh,
từ trần
2. Trường
hợp quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trước khi hy
sinh, từ trần có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác
ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì thân nhân hướng dẫn tại
khoản 1 Điều này được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian tăng thêm
do quy đổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Điều 8, Điều
9 Thông tư này.
Ví dụ 5:
Đồng chí Bùi Văn C, Trung úy quân nhân chuyên nghiệp (hệ số lương 4,45); hy
sinh ngày 05 tháng 5 năm 2017, được xác nhận là liệt sĩ. Đồng chí C có thời
gian công tác trong Quân đội 10 năm 04 tháng (thâm niên nghề 10%); trong đó, có
5 năm là thợ sửa chữa ra đa (thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm (loại VI), được quy đổi mức 01 năm bằng 01 năm 04 tháng).
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng 4 năm 2017 (mức lương cơ sở là 1.210.000
đồng/tháng) của đồng chí C được hưởng là:
- Lương quân
hàm (hệ số 4,45): 1.210.000 đồng x 4,45 - 5.384.500 đồng.
- Phụ cấp
thâm niên nghề (10%): 5.384.500 đồng x 10% = 538.450 đồng.
Tổng tiền lương
tháng của đồng chí C là:
5.384.500
đồng + 538.450 đồng = 5.922.950 đồng.
Ngoài chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng theo
quy định của pháp luật, thân nhân đồng chí C còn được hưởng trợ cấp một lần như
sau:
- Trợ cấp
một lần cho thời gian công tác:
Thời gian
công tác trong Quân đội 10 năm 4 tháng, được làm tròn để tính hưởng trợ cấp một
lần là 10,5 năm.
Trợ cấp một
lần thân nhân đồng chí C được hưởng là:
5.922.950
đồng x 10,5 năm x 01 tháng = 62.190.975 đồng.
- Trợ cấp 1
lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi:
Thời gian
tăng thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp của đồng chí C là 01 năm 8 tháng,
được làm tròn để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là 02 năm.
Trợ cấp một
lần cho thời gian tăng thêm do quy đổi thân nhân đồng chí C được hưởng là:
5.922.950
đồng x 02 năm x 01 tháng = 11.845.900 đồng.
- Tổng số
tiền trợ cấp một lần thân nhân đồng chí C được nhận là:
62.190.975
đồng + 11.845.900 đồng = 74.036.875 đồng.
3. Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng từ trần do tự sát, tự tử; từ
trần do vi phạm kỷ luật của Quân đội, pháp luật của Nhà nước bị xử phạt hình
thức tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc thì thân nhân quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được hưởng chế độ trợ
cấp một lần hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 8.
Điều kiện, mức quy đổi và cách tính quy đổi thời gian công tác
1. Điều kiện
quy đổi, mức quy đổi thời gian công tác để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần
đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi thôi
phục vụ Quân đội hoặc trong thời gian phục vụ Quân đội hy sinh, từ trần quy
định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Thời gian
công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 06 tháng để
tính hưởng trợ cấp khi:
- Tham gia
chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến chống Pháp từ ngày 22 tháng 12
năm 1944 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; ở chiến trường miền Nam, Lào từ ngày 20
tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; ở chiến trường Campuchia từ ngày
20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989; trong chiến tranh phá hoại ở
miền Bắc từ ngày 05 tháng 8 năm 1964 đến ngày 27 tháng 01 năm 1973 (trừ trường
hợp đi học tập, chữa bệnh và công tác ở nước ngoài);
- Tham gia
chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến tháng
12 năm 1978; ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến tháng 12 năm 1988.
Địa bàn biên giới trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tính quy đổi là huyện
biên giới, bao gồm cả các huyện đảo biên giới, khu vực Hoàng Sa, Trường Sa,
DK1;
- Làm nhiệm
vụ quốc tế và nhiệm vụ đặc biệt, tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở Lào,
Campuchia qua các thời kỳ (trừ trường hợp được cử đi học, đi theo chế độ ngoại
giao hoặc đi làm kinh tế);
- Thời gian
trực tiếp tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc theo quy định
tại Nghị định số 162/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy
định một số chế độ, chính sách đối với cá nhân và công tác bảo đảm đối với tổ
chức của Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.
b) Thời gian
công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 04 tháng để
tính hưởng trợ cấp khi:
- Công tác ở
địa bàn có phụ cấp đặc biệt mức 100% quy định tại Thông tư số 09/2005/TT-BNV
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc
biệt và các văn bản quy định hiện hành;
- Làm nghề,
công việc được xếp loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại
V, loại VI) quy định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ ngày 06 tháng 9 năm 1996
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành tạm thời Danh mục nghề, công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
(sau đây viết tắt là Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ); Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH
ngày 07 tháng 3 năm 2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành tạm
thời Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân đội (sau đây viết tắt là Quyết định số
03/2006/QĐ-LĐTBXH) và Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 6 năm 2016
của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong Quân
đội (sau đây viết tắt là Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH).
c) Thời gian
công tác trong Quân đội được quy đổi theo hệ số 01 năm bằng 01 năm 02 tháng để tính
hưởng trợ cấp khi:
- Công tác ở
địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên quy định tại Thông tư liên tịch
số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ,
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp khu vực;
- Làm nghề,
công việc được xếp loại lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (loại IV) quy
định tại Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH, Thông
tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Cách tính
quy đổi
a) Trường
hợp trong cùng một thời gian công tác, nếu có đủ 2 hoặc 3 điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng mức quy đổi cao nhất; thời gian công
tác được quy đổi nếu đứt quãng thì được cộng dồn để tính hưởng trợ cấp;
b) Thời gian
công tác ở địa bàn trước đây chưa được quy định mà nay quy định mức phụ cấp đặc
biệt 100% hoặc phụ cấp khu vực có hệ số 0,7 trở lên thì thời gian công tác ở
địa bàn đó được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần;
Thời gian
công tác ở địa bàn trước đây được quy định mức phụ cấp đặc biệt 100% hoặc phụ
cấp khu vực có hệ số 0,7 trở lên mà sau đó quy định mức phụ cấp đặc biệt dưới
100% hoặc phụ cấp khu vực dưới hệ số 0,7 thì thời gian công tác trước đó ở địa
bàn nói trên đến ngày quy định mới có hiệu lực thi hành, được tính là thời gian
công tác được quy đổi để tính hưởng trợ cấp;
c) Thời gian
công tác làm nghề hoặc công việc trước đây chưa được xếp loại theo quy định tại
Quyết định số 1085/LĐTBXH-QĐ, Quyết định số 03/2006/QĐ-LĐTBXH, Thông tư số 20/2016/TT-BLĐTBXH,
nhưng sau đó nghề hoặc công việc đó được xếp loại IV trở lên theo các văn bản
nêu trên, thì thời gian làm nghề hoặc công việc này được tính loại IV trở lên
từ khi bắt đầu làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ cấp;
Thời gian công
tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại thấp hơn, sau đó nghề
hoặc công việc đó được xếp loại cao hơn thì được tính thời gian theo loại cao
hơn kể từ khi bắt đầu vào làm nghề hoặc công việc đó để quy đổi tính hưởng trợ
cấp;
Thời gian công
tác làm nghề hoặc công việc mà trước đây được xếp loại cao hơn, sau đó nghề
hoặc công việc đó xếp loại thấp hơn thì được tính thời gian làm nghề hoặc công
việc theo loại cao hơn đã xếp từ khi làm nghề hoặc công việc đó đến trước ngày
liền kề quyết định mới có hiệu lực, sau đó tính theo loại mới thấp hơn đã được
quy định tại quyết định mới để quy đổi thời gian tính hưởng trợ cấp.
Điều 9.
Chế độ trợ cấp một lần do quy đổi thời gian
Thời gian
tăng thêm do quy đổi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này được tính
hưởng chế độ trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm tăng thêm do quy đổi được trợ
cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi thôi phục vụ trong
Quân đội hoặc hy sinh, từ trần.
Ví dụ 6:
Đồng chí Đỗ Văn B, Trung úy quân nhân chuyên nghiệp (hệ số lương 4,45), có thời
gian công tác trong Quân đội là 11 năm 03 tháng (được tính thâm niên nghề 11%);
trong đó, có 03 năm (từ tháng 7 năm 2013 đến tháng 6 năm 2016) công tác tại
Quần đảo Trường Sa, nơi có phụ cấp khu vực 1,0 và phụ cấp đặc biệt mức 100%
(thuộc địa bàn được quy đổi mức 01 năm bằng 01 năm 04 tháng; thời gian tăng
thêm do quy đổi để tính hưởng trợ cấp là 01 năm). Tháng 6 năm 2017 đồng chí B
phục viên. Tiền lương tháng 5 năm 2017 (mức lương cơ sở là 1.210.000
đồng/tháng) của đồng chí B là:
- Lương quân
hàm (hệ số 4,45): 1.210.000 đồng x 4,45 = 5.384.500 đồng.
- Phụ cấp
thâm niên nghề (11%): 5.384.500 đồng x 11% = 592.295 đồng.
Tổng tiền
lương tháng của đồng chí B là:
5.384.500
đồng + 592.295 đồng = 5.976.795 đồng.
Khi phục
viên, đồng chí Đỗ Văn B được hưởng chế độ trợ cấp một lần do có thời gian được
tính quy đổi là:
5.976.795
đồng x 01 năm x 01 tháng = 5.976.795 đồng.
Điều 10.
Chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng
Thân nhân
của công nhân và viên chức quốc phòng đang công tác trong Bộ Quốc phòng hướng
dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này (gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ
hoặc của chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp
pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật theo quy định của pháp luật)
được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, như sau:
1. Mức đóng,
trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế; mức hưởng bảo hiểm y tế; cấp
thẻ bảo hiểm y tế; phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế và trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế thực hiện tương tự như đối với thân
nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 49/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2016 của
Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với
công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, lao động hợp đồng, học sinh, sinh
viên đang công tác, làm việc, học tập trong Bộ Quốc phòng, người làm công tác
khác trong tổ chức cơ yếu và thân nhân quân nhân tại ngũ, thân nhân cơ yếu.
2. Trường
hợp thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đồng thời thuộc nhiều đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế
thuộc đối tượng có mức hưởng bảo hiểm y tế cao nhất
Chương III
KINH PHÍ BẢO ĐẢM; HỒ SƠ, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 11.
Kinh phí bảo đảm
1. Kinh phí
thực hiện các chế độ hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5, khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều
7 và Điều 9 Thông tư này, do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự
toán ngân sách quốc phòng hàng năm giao cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Kinh phí
hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với thân nhân của công nhân và viên chức quốc
phòng quy định tại Điều 10 Thông tư này thực hiện như sau:
a) Đối với
đơn vị dự toán (hưởng lương từ ngân sách), được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà
nước giao;
b) Đối với
đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hạch toán không hưởng lương ngân sách và
doanh nghiệp được thực hiện hạch toán theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều
9 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP.
Điều 12.
Hồ sơ và thẩm quyền giải quyết chế độ
1. Hồ sơ
giải quyết chế độ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng thôi phục vụ trong Quân đội; hy sinh, từ trần thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Quốc phòng.
Trường hợp
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được hưởng chế độ
trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất; trợ cấp phục viên một lần;
trợ cấp tạo việc làm; trợ cấp một lần khi hy sinh, từ trần; trợ cấp một lần cho
thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và
Thông tư này thì ngoài hồ sơ quy định nêu trên còn có Phiếu thanh toán chế độ
trợ cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (mẫu Phiếu thanh toán chế độ trợ cấp kèm
theo). Phiếu thanh toán chế độ trợ cấp của mỗi đối tượng được lập thành 04 bản,
cấp cho: Cơ quan nhân sự (Cơ quan Cán bộ hoặc Cơ quan Quân lực): 01 bản; Cơ
quan Chính sách: 01 bản; Cơ quan Tài chính: 01 bản; đối tượng: 01 bản.
2. Thẩm
quyền ra quyết định hưởng chế độ, thực hiện theo quy định tại Thông tư số
70/2016/TT-BQP ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình
tự, thủ tục thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc đối với sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ
yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý; Thông tư số
170/2016/TT-BQP ngày 30 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng,
giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ
tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
1. Các cơ
quan Bộ Quốc phòng
a) Cục Chính
sách/Tổng cục Chính trị
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định tại
Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Thông tư này;
- Chủ trì,
phối hợp giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện.
b) Cục Cán
bộ/Tổng cục Chính trị, Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu
- Chủ trì
chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ, chính sách theo quy
định tại Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Thông tư này đối với quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, đúng quy định;
- Theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, tổng hợp, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính
trị thẩm định, trình Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định đối tượng được hưởng chế độ nghỉ hưu trước hạn tuổi và thông báo để các
đơn vị thực hiện; kịp thời giải quyết những vướng mắc, phát sinh.
c) Cục Tài
chính Bộ Quốc phòng
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng trong Bộ Quốc phòng hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị lập dự toán và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách
đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng theo quy
định tại Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Thông tư này;
- Phối hợp
chỉ đạo, kiểm tra và giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong tổ chức thực
hiện các chế độ, chính sách,
d) Bảo hiểm
xã hội Bộ Quốc phòng
Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế
đối với thân nhân công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Nghị định số 151/2016/NĐ-CP
và Thông tư này; phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình
tổ chức thực hiện.
2. Các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng
a) Tổ chức
phổ biến, quán triệt chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 151/2016/NĐ-CP
và Thông tư này đến quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
thuộc quyền quản lý;
b) Chỉ đạo,
triển khai tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách, bảo đảm chặt chẽ, đúng quy
định; phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 Tháng 8 năm 2017.
2. Các chế
độ, chính sách hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
3. Các văn
bản viện dẫn trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì nội dung viện dẫn cũng được điều chỉnh thực hiện theo văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 15.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham
mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo về Bộ
Quốc phòng (qua Cục Chính sách/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: - Bộ trưởng, Chủ nhiệm TCCT; - Các Thứ trưởng BQP; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ: Tài chính, LĐTB&XH; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Các Cục: Cán bộ, Quân lực, Quân y, Tài chính, Chính sách (03); - Bảo hiểm xã hội/BQP; - Vụ Pháp chế/BQP; - Cục Kiểm tra văn bản/BTP; - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT/BQP, Cổng TTĐT Ngành C.sách QĐ; - Lưu: VT, NCTH. Q99. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Chiêm |
MẪU PHIẾU THANH TOÁN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
(Kèm theo Thông tư số 162/2017/TT-BQP ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Bộ Quốc phòng)
(Kèm theo Thông tư số 162/2017/TT-BQP ngày 10 tháng 7 năm 2017 của Bộ Quốc phòng)
BỘ QUỐC PHÒNG
BỘ TƯ LỆNH…………………. ------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: …………../QĐ-TC
|
……………, ngày ….. tháng …. năm ……….
|
PHIẾU THANH TOÁN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
Theo quy định tại Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ
Họ và tên:...................................................... Sinh ngày ........../............... / ....................
Cấp bậc: .....................................Chức
vụ: .......................................................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................
Được: .............................................(1)
Theo Quyết định số .............................................
Của: ........................................................................................................................... (2)
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 5 năm cuối là: .........................................
Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước thời điểm
thôi phục vụ Quân đội:
...........................................................................................................................................
Các chế độ được hưởng:
- Trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi:...........................................................................................
- Trợ cấp phục viên một lần: .............................................................................................
- Trợ cấp tạo việc làm: ......................................................................................................
- Trợ cấp thôi việc: ............................................................................................................
- Trợ cấp một lần khi hy sinh, từ trần: ..............................................................................
- Trợ cấp một lần thời gian tăng thêm do quy đổi: ...........................................................
Cộng:.................................................................................................................................
Bằng chữ: ..........................................................................................................................
CƠ QUAN CÁN BỘ
(QUÂN LỰC) |
CƠ QUAN CHÍNH SÁCH
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
CƠ QUAN TÀI CHÍNH
|
|
NGƯỜI NHẬN TIỀN
|
Ghi
chú:
(1) Các
chế độ trợ cấp được hưởng khi thôi phục vụ trong Quân đội; khi hy sinh, từ
trần.
(2) Quyết
định của cấp có thẩm quyền.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét