Thứ Hai, 28 tháng 9, 2020

GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN NẮM VỮNG KIỂM TRA VẤN ĐÁP CHÍNH TRỊ CHO SQ, QNCN, CNVQP NĂM 2020 TRONG CỤC HẬU CẦN

 

GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN NẮM VỮNG

KIỂM TRA VẤN ĐÁP CHÍNH TRỊ CHO SQ, QNCN, CNVQP NĂM 2020 TRONG CỤC HẬU CẦN

                                 

VĐ1: Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

Trả lời:

Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh gồm có 03 nguyên tắc cơ bản sau:

Trong bài Nói chuyện tại Hội nghị đại biểu Mặt trận Liên - Việt toàn quốc, tháng 1-1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phái đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”. Vì vậy, khối đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên tắc lấy lập trường giai cấp công nhân để giải quyết hài hòa các mối quan hệ giai cấp - dân tộc.

Nguyên tắc đại đoàn kết toàn dân tộc, thứ nhất, tin vào dân, dựa vào dân vì lợi ích của dân để đoàn kết toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và chiến đấu, bởi vì: “Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”.

Thứ hai, đoàn kết lâu dài, rộng rãi, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo. Nhân dân cần được vận động, giác ngộ, tự nguyện đứng trong Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng để “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài. Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhiều lần nói: “Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.

Thứ ba, đoàn kết trên cơ sở hiệp thương, dân chủ, chân thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn kết gắn với đấu tranh, tự phê bình và phê bình. Vì “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”.

Thứ tư, đoàn kết trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc. Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người, trân trọng “phần thiện”, dù nhỏ nhất ở mỗi con người để tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Người viết: “Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa | họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc sẽ vẻ vang”.

* Liên hệ bản thân và đơn vị

 

VĐ2. Tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên tu dưỡng rèn luyện các phẩm chất đạo đức cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã định ra nguyên tắc gì.

Trả lời

Một là, xây đi đôi với chồng. Xây cái tốt, nâng cao đạo đức cách mạng. Chống cái xấu, quét sạch chủ nghĩa cá nhân. “Xây tốt thì chống mới tốt. Chống tốt thì xây mới tốt”2.

Hai là, nói đi đôi với làm gương mẫu đạo đức. Từ mỗi tổ chức đảng cho đến mỗi cán bộ, đảng viên đều cần đã nói thì phải làm. Nói cái gì phải cho tin - nói và làm cho nhất trí”.

Ba là, tu dưỡng đạo đức hàng ngày, suốt đời. “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ3. Phong cách Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh trong tình hình hiện nay, cần tập trung giải quyết những vấn đề gì.

Trả lời

Phong cách Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh trong tình hình hiện nay, cần tập trung giải quyết 03 vấn đề sau:

Một là, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị, đồng thời xây dựng mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở; đổi mới nội d và phương thức hoạt động hướng vào phục vụ dân, sát với dân, được dân tin cậy.

Hai là, thực hành dân chủ thực sự tron nội bộ các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên cơ sở thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, phát huy quyền làm chủ đại diện, quy định cụ thể việc thực hiện quyền của dân giám sát tổ chức và cán bộ ở cơ sở và kịp thời thay thế người không đủ tín nhiệm. Phát huy dân chủ phải đi liền với củng cố và nâng cao kỷ luật, kỷ cương theo pháp luật.

Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở chuẩn hóa, có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, gii quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở.

Trước yêu cầu mới ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với đổi mới nền kinh tế, từng bước đổi mới kiện toàn hệ thống chính trị là đòi hỏi khách quan, yêu cầu cấp bách.

* Liên hệ bản thân và đơn vị

 

 

VĐ4: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực, nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN.

Trả lời

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực, nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN được thực hiện một số nội dung chính sau:

1. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội.

2. Chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

3. Chính sách với đồng bào, các giới và lứa tuổi nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ5: Nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.  

Trả lời

Nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.  

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng đầu và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay, nhằm đẩy mạnh công cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của các tầng lớp nhân dân.

2. Nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân.

3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt động về cơ sở. Phát huy quyền chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong công tác vận động nhân dân phù hợp với đặc điểm từng giai tầng, dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, ngành nghề ở địa phương, cơ sở.

4. Tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận

5. Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cần tham gia tuyên truyền sâu rộng để mọi tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Từ đó, tạo sự chuyển biến tốt trong nhận thức, nâng cao tinh thần cảnh giác, nhạy bén nhận diện và tích cực tham gia đấu tranh với những thông tin, quan điểm sai trái, thù địch.

Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ góp phần tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đảm bảo thế và lực cho đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ 6: Đặc trưng phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và trong nhiệm vụ xây dựng bảo vệ Tổ quốc.

Trả lời

Đặc trưng phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và trong nhiệm vụ xây dựng bảo vệ Tổ quốc gồm:

Một là, tận trung với Đảng, tận hiếu với dân

Đây là biểu hiện cơ bản, cốt lõi và xuyên suốt của phẩm chất "Bộ đội Cụ Hồ"; được cô đọng trong lời tuyên dương của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhân dịp kỷ niệm Quân đội ta 20 tuổi: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.

Hai là, đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau như ruột thịt.

Xuyên suốt lịch sử xây dựng, chiến đấu, trưởng thành của Quân đội ta, đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau như anh em ruột thịt là  trong những biểu hiện cơ bản của phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”. Đó là tinh thần đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, đoàn kết cùng giúp nhau tiến bộ và trưởng thành; cùng nhau khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ lúc thường cũng như lúc ra trận, trong chiến tranh cũng như trong hòa bình. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn cán bộ, chiến sĩ Quân đội ta

Ba là, tinh thần tự lực, tự cường dũng cảm vô song, mưu trí, sáng tạo, không ngừng học tập nâng cao trình độ mọi mặt; lạc quan và luôn tu dưỡng, rèn luyện của người quân nhân cách mạng

Bốn là, dân chủ, kỷ luật tự giác, nghiêm minh; nêu cao tinh thần quốc tế vô sản.

Một trong những nguyên nhân quan trọng tạo nên sức mạnh chiến đấu của Quân đội ta chính là việc thực hành dân chủ rộng rãi đi liền với chấp hành kỷ luật tự giác, nghiêm minh. Đó cũng là giá trị tốt đẹp, biểu hiện của phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”.

* Liên hệ bản thân và đơn vị

 

VĐ7: Chuẩn mực cơ bản “Bộ đội Cụ Hồ” trong thời kỳ mới.

Trả lời

- Một là, bản lĩnh chính trị vững vàng, động cơ trong sáng, trách nhiệm cao.

+ Tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và Nhân dân, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

+ Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.

+ Tâm huyết, tận tụy với công việc, gắn bó xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, khắc phục khó khăn, không sợ hy sinh gian khổ; sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

- Hai là, đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh.

+ Thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, cởi mở, chân thành, lạc quan cách mạng; nghiêm khắc với bản thân, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích của đơn vị, của Nhân dân và quốc gia - dân tộc.

+ Mẫu mực về đạo đức, lối sống; đề cao trách nhiệm nêu gương

+ Nói đi đôi với làm, dám nhận và chịu trách nhiệm về những sai phạm xảy ra thuộc phạm vi mình phụ trách.

+ Đề cao tự phê bình và phê bình, thẳng thắn, dũng cảm nhận khuyết điểm và nghiêm túc sửa chữa, khắc phục, phấn đấu tiến bộ.

- Ba là, có văn hóa, tri thức khoa học, trình độ quân sự, năng lực, phương pháp, tác phong công tác và sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

+ Ra sức học tập, huấn luyện, nghiên cứu nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng cần thiết, nhất là về lĩnh vực quân sự, quốc phòng

+ Gương mẫu chấp hành nghiêm các quy định về văn hóa công sở, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện để hoàn thiện nhân cách người quân nhân cách mạng với các giá trị chân - thiện - mỹ.

+ Xây dựng tác phong, phương pháp làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc, trách nhiệm, tập thể, dân chủ, coi trọng “làm hết việc, không chỉ làm hết giờ”; sâu sát cơ sở và quần chúng.

- Bốn là, thực hành dân chủ, kỷ luật tự giác, nghiêm minh.

+ Thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ cơ sở, trọng tâm là dân chủ trong lãnh đạo, chỉ huy; phát huy tốt dân chủ của các tổ chức quần chúng, hội đồng quân nhân về quân sự - chuyên môn, chính trị, kinh tế - đời sống.

+ Tự giác chấp hành nghiêm điều lệnh, điều lệ, kỷ luật của Quân đội, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên; nền nếp, chế độ công tác, sinh hoạt, học tập, rèn luyện của đơn vị, ở nơi cư trú và những nơi sinh hoạt cộng đồng.

- Năm là, chăm lo xây dựng đoàn kết nội bộ tốt; tôn trọng, giúp đỡ, gắn bó máu thịt với Nhân dân; có tinh thần quốc tế trong sáng.

+ Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất; thương yêu, giúp đỡ đồng chí, đồng đội; quan hệ bình đẳng, thân ái, đồng cam, cộng khổ, lúc thường cũng như lúc chiến đấu.

+ Thấm nhuần quan điểm gần dân, trọng dân, tin dân, sẵn sàng xả thân vì Nhân dân; được Nhân dân tin yêu, quý trọng, đùm bọc che chở.

+ Nêu cao tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung, chí nghĩa, chí tình; kiên quyết chống mọi biểu hiện gây mất đoàn kết, chia rẽ, bè phái, cục bộ trong nội bộ và các hoạt động phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết quốc tế.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ8. Giải pháp giữ vững và phát huy phẩm chất ”Bộ đội Cụ Hồ” thời kỳ mới.

Trả lời

Giải pháp giữ vững và phát huy phẩm chất ”Bộ đội Cụ Hồ” thời kỳ mới gồm:

Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đối với việc giữ vững và phát huy phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” thời kỳ mới

Hai là, nâng cao chất lượng công tác giáo dục, tuyên truyền về phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” thời kỳ mới, làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong học tập, rèn luyện của cán bộ, chiến sĩ

          Ba là, phát huy vai trò tích cực, chủ động, tự giác tu dưỡng, rèn luyện giữ vững và phát huy phẩm chất "Bộ đội Cụ Hồ" thời kỳ mới của cán bộ, chiến sĩ

          Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng trong giữ vững và phát huy phẩm chất "Bộ đội Cụ Hồ" thời kỳ mới

Năm là, đẩy mạnh xây dựng môi trường văn hóa trong Quân đội gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác dân vận.

Sáu là, kết hợp giữ vững và phát huy phẩm chất "Bộ đội Cụ Hồ" với đẩy mạnh đấu tranh chống quan điểm, tư tưởng sai trái, thù địch thời kỳ mới.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ9: Yêu cầu chủ yếu về nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ, quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở.

Trả lời

Yêu cầu chủ yếu về nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ, quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở gồm:

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở phải quán triệt, thực hiện gắn với các chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng, của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở phải gắn với kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở phải gắn chặt với việc tự phê bình và phê bình của cá nhân và tập thể cấp ủy, chỉ huy.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ10: Giải pháp cơ bản nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ, quản lý, chỉ huy đơn vị.

Trả lời

Giải pháp cơ bản nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ, quản lý, chỉ huy đơn vị gồm:

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đối với việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở

- Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở

- Phát huy tinh thần tích cực, chủ động, tự giác tu dưỡng, rèn luyện về trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở.

- Thường xuyên xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến về trách nhiệm thực hiện nêu gương đối với cán bộ quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện nêu gương của cán bộ quản lý, chỉ huy ở đơn vị cơ sở.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ11: Sự cần thiến phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân nhân về nhiệm vụ bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội.

Trả lời

Sự cần thiến phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân nhân về nhiệm vụ bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội gồm:

1. Vị trí, ý nghĩa tầm quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội

- An ninh mạng vị trí đặc biệt quan trọng, là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên, vừa cấp bách

- Bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hiệu quả các hành vi xâm phạm an ninh mạng quốc gia…

- Góp phần huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và của toàn xã hội trong công tác bảo đảm an ninh mạng...

- Tăng cường năng lực, hiệu quả đấu tranh bảo vệ an toàn, an ninh mạng, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên không gian mạng

2. Yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay

Cách mạng công nghệ phát triển đặt ra những thách thức an ninh phi truyền thống, ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay

Một là, “Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; ngăn chặn, phản bác những thông tin và luận điệu sai trái, đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội…

Hai là, quán triệt, thực hiện đầy đủ những điểm mới về mục tiêu bảo vệ Tổ quốc trong Chiến lược Quốc phòng Việt Nam, Chiến lược Quân sự Việt Nam, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng và Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia...

Ba là, nhận thức đầy đủ những điểm mới về phương châm bảo vệ Tổ quốc trong Chiến lược Quốc phòng Việt Nam, Chiến lược Quân sự Việt Nam, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng và Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia...;

Bốn là, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiên nay đan xen cả thời cơ và thách thức, mà còn biểu thị rõ quyết tâm của Đảng ta xây dựng nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh…

3. Âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch, cơ hội chính trị lợi dụng internet, mạng xã hội để chống phá Đảng, Nhà nước và Quân đội

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, bảo vệ chủ quyền, lợi ích và an ninh quốc gia trên không gian mạng là nhiệm vụ rất quan trọng, có tầm chiến lược.

Các thế lực thù địch không ngừng đẩy mạnh chống phá nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam...

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ12: Yêu cầu nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân đội về nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng trong Quân đội.

Trả lời

Yêu cầu nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân đội về nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng trong Quân đội

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân nhân về nhiệm vụ bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội phải quán triệt sâu sắc và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quan điểm, đường lối của Đảng về Chiến lược an ninh mạng quốc gia trong tình hình mới

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân nhân về nhiệm vụ bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội phải thống nhất đồng bộ với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân nhân về nhiệm vụ bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, kết hợp chặt chẽ giữa “xây” và “chống”, lấy “xây” là chính.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ13: Giải pháp nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân nhân về nhiệm vụ bảo vệ an  toàn, an ninh mạng.

Trả lời

Giải pháp nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân nhân về nhiệm vụ bảo vệ an  toàn, an ninh mạng gồm:

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy và cơ quan chính trị các cấp đối với việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân nhân về nhiệm vụ bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội

2. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của quân nhân về nhiệm vụ bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội  

3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng trong đơn vị  tính tích cực, chủ động, sáng tạo của quân nhân trong tự giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội  

4. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý đối với việc sử dụng mạng xã hội của quân nhân trong Quân đội 

5.  Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện, quy chế, chính sách cho cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia bảo vệ an toàn, an ninh mạng trong Quân đội.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ14: Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật dân quân tự vệ năm 2019.

Trả lời

Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật dân quân tự vệ năm 2019.

Điều 14 của Luật DQTV năm 2019 quy định:

- Cấm thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng DQTV trái pháp luật;

- Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV;

- Giả danh DQTV; Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của DQTV được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của DQTV;

- Phân biệt đối xử về giới trong công tác DQTV.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ15: Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật dự bị động viên năm 2019.

Trả lời

Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật dự bị động viên năm 2019 gồm:

1. Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều động.

2. Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng DBĐV.

3. Huy động, điều động lực lượng DBĐV không có trong kế hoạch được phê duyệt.

4. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng DBĐV xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng DBĐV.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ16: Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật cấm rượu, bia năm 2019

Trả lời

Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật cấm rượu, bia năm 2019 gồm:

1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.

2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.

3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.

4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.

5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.

6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.

8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.

9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.

10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.

11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.

12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ; nhập lậu rượu, bia.

13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ17: Một số giải pháp cơ bản về phòng, chống vi phạm kỷ luật, pháp luật trong Quân đội.

Trả lời

Một số giải pháp cơ bản về phòng, chống vi phạm kỷ luật, pháp luật trong Quân đội gồm:

Một là, cấp uỷ, chỉ huy các cấp tiếp tục, thường xuyên quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, điều lệnh, điều lệ, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị… đã ban hành về công tác phòng, chống vi phạm kỷ luật Quân đội, pháp luật của Nhà nước. Phải luôn xác định kỷ luật là sức mạnh của quân đội, như lời Bác Hồ đã khẳng định: “Bộ đội không có kỷ luật, đánh giặc nhất định thua” và “Quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm”. .

Hai là, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, pháp luật cho mọi quân nhân, CNVCQP nhất là đối với QNCN, HSQ- CS. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính trị, pháp luật là nội dung cấp thiết; do đó, cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện theo hướng đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, với các biện pháp phù hợp với tình hình đơn vị và đối tượng quản lý

Ba là, duy trì, thực hiện nghiêm các chế độ, nền nếp chính quy; tăng cường, nâng cao chất lượng công tác quản lý bộ đội, vũ khí trang bị, phương tiện, cơ sở vật chất và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm. Đây là, nội dung rất quan trọng trong xây dựng chính quy, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.

Bốn là, thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, giám sát, đây là nội dung vai trò hết sức quan trọng, nhằm chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện các biểu hiện, hành vi vi phạm, không để bị động, bất ngờ. Nhất là trong các lĩnh vực tài chính, xây dựng cơ bản, quản lý, sử dụng đất quốc phòng, sử dụng tài sản tại các đơn vị kinh tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở các tập đoàn, các tổng công ty thuộc quân đội quản lý.

Năm là, tăng cường vai trò của các tổ chức trong giáo dục, rèn luyện, chấp hành kỷ luật, pháp luật cho quân nhân. Đây là giải pháp không thể thiếu trong công tác phòng, chống vi phạm kỷ luật, pháp luật. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức như hội đồng quân nhân, đoàn thanh niên, công đoàn, Phụ nữ…

Sáu là, nêu cao vai trò của cơ quan quân sự địa phương trong công tác tuyển chọn thanh niên nhập ngũ, đảm bảo đủ tiêu chuẩn mới đưa vào quân đội; chịu trách nhiệm về chất lượng tuyển quân hàng năm.

Bẩy là, thường xuyên tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quản lý, chấp hành kỷ luật, pháp luật; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, định kỳ thông báo tình hình vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật trong Quân đội đến mọi quân nhân, CNVCQP; động viên khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân; nhân rộng xây dựng đơn vị “Mẫu mực, tiêu biểu” ở các cơ quan, đơn vị.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ18: Một số phải pháp về phòng, ngừa tự tử, tự sát trong Quân đội.

Trả lời

1. Tăng cường các biện pháp nắm, quản lý tư tưởng bộ đội

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính ủy (chính trị viên), người chỉ huy đối với công tác nắm, quản lý tư tưởng của bộ đội, cụ thể.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các khâu, các bước trong công tác nắm, quản lý tư tưởng của bộ đội.

- Duy trì thực hiện nghiêm các nền nếp, chế độ nắm, phản ánh tư tưởng.

- Phát huy vai trò của tổ chức đảng, tổ chức đoàn thể quần chúng và hội đồng quân nhân đảm bảo thực hiện các quyền dân chủ trong đơn.

2. Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục pháp luật cho quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tự giác chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, hiểu rõ nghĩa vụ và quyền hạn của mình

3. Chú trọng và nâng cao công tác bồi dưỡng kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử, giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm trong các đơn vị Quân đội

4. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và giải quyết công tác chính sách hậu phương Quân đội

5. Tăng cường công tác quản lý bộ đội, nhất là quản lý quân số vào giờ nghỉ, ngày nghỉ

6. Tăng cường công tác quản lý vũ khí, trang bị trong cơ quan, đơn vị

7. Tăng cường nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, tuyển sinh, tuyển dụng, kết hợp đổi mới nâng cao chất lượng công tác huấn luyện đào tạo ở các đơn vị, nhà trường trong Quân đội

8. Công tác xử lý kỷ luật đối với quân nhân vi phạm.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ19: Chỉ tiêu vầ xây dựng đơn vị VMTD trong báo cáo chính trị tại Đại Hội đại biểu Đảng bộ Cục Hậu cần lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025.

Trả lời

- Duy trì tổ chức, biên chế, chức danh đúng quy định; bảo đảm quân số cho cơ quan, đơn vị đạt 90%. Hàng năm 100% cán bộ, QNCN, CNVCQP hoàn thành đủ nội dung huấn luyện theo quy định; kết quả kiểm tra 100% đạt yêu cầu, trong đó có 75% trở lên khá, giỏi. 100% cán bộ huấn luyện được theo phân cấp, trong đó có 90% cán bộ cấp tiểu đoàn và tương đương (khoa, ban, đội), 80% cán bộ cấp đại đội, trung đội huấn luyện giỏi.

- Kiểm tra chính trị hàng năm có 100% đạt yêu cầu, trong đó có 75% trở lên khá giỏi (có 15% giỏi). 100% cán bộ, chiến sỹ, CNVCQP an tâm công tác, xác định tốt nhiệm vụ., không có biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

- Không để xảy ra vi phạm pháp luật, kỷ luật nghiêm trọng, tai nạn giao thông do lỗi chủ quan, vi phạm kỷ luật thông thường phải xử lý dưới 0,3%. Tỷ lệ vi phạm kỷ luật thông thường đối với xây dựng đơn vị VMTD điểm “mẫu mực tiêu biểu” dưới 0,2%, VMTD dưới 0,3%. Hằng năm, có 95% trở lên cơ quan, đơn vị đạt vững mạnh toàn diện và đạt “Đơn vị 3 nhất”.

- 100% cán bộ, chiến sỹ có bản lĩnh chính trị vững vàng; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ. 100% đơn vị an toàn tuyệt đối về chính trị.

- Hàng năm xây dựng từ 03 - 05 nhà đồng đội, tình thương, tình nghĩa  Quân - Dân. 100% tổ chức quần chúng, HĐQN hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có 95% hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc, không có tổ chức yếu kém. 

- Các đơn vị có điều kiện tăng gia sản xuất (Kho VK102, K60 và e657) phấn đấu tự túc 95% nhu cầu rau, củ, quả các loại, 75% nhu cầu cá và trái cây tráng miệng buổi trưa. Lợi nhuận bình quân TGSX đạt từ 2.800.000 – 3.250.000đ/người/năm. Bệnh viện QY 7A, 7B, Kho VK102, e657, K60 đưa vào ăn thêm từ 3000 - 7000đ/người/ngày; Xưởng Cơ khí SCTT đưa vào ăn thêm 30.000 - 37.000đ/người /ngày; bình quân đưa vào ăn thêm trong toàn Cục từ 3.800đ/người/ngày trở lên; quân số khỏe đạt 98,7% trở lên.

- Hoàn thành việc khám sức khỏe định kỳ đạt 100% quân số theo quy định.

- Hệ số kỹ thuật (kt) đạt 0,94 trở lên, riêng VKTBKT SSCĐ đạt kt =1; 100% kho vật tư trang bị tổng hợp đạt chuẩn kỹ thuật; Trong nhiệm kỳ phấn đấu có 80 đề tài, sáng kiến, sáng chế, 02 đến 03 đề tài được công nhận cấp Quân khu và BQP trở lên. 


VĐ20: Chỉ tiêu về xây dựng Đảng và nội dung 3 khâu đột phá trong báo cáo chính trị tại Đại Hội đại biểu Đảng bộ Cục Hậu cần lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025.

Trả lời

- Hàng năm có từ 95% trở lên tổ chức đảng hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ, không có tổ chức đảng không hoàn thành nhiệm vụ. 95% đảng viên hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ dưới 0,3%. Kết nạp 80 đảng viên mới trở lên.

- Tỷ lệ cán bộ thừa theo chức danh không quá 5%, thiếu không quá 7%. 100% cán bộ cơ sở được đào tạo cơ bản, trong đó 98% trở lên có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học (riêng sau đại học đạt 30%).  Cán bộ khối cơ quan Cục Hậu cần có trình độ cao đẳng, đại học 100%, sau đại học 13%.

- Cán bộ chủ trì cấp trung đoàn và tương đương trở lên 100% được đào tạo cơ bản, 95 - 100% có trình độ cao cấp lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học phù hợp.

- Cán bộ ngành y có trình độ sau đại học 80% trở lên. Bác sỹ Bệnh viện tuyến cuối của Quân khu (BVQY7A) 80% trở lên có trình độ sau đại học, trong đó chuyên khoa 2 đạt 50% trở lên.

- Trong nhiệm kỳ Đảng ủy (Ban thường vụ), cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp kiểm tra, giám sát 100% tổ chức đảng, đảng viên.

*03 khâu đột phá

- Nâng cao năng lực tham mưu xây dựng tiềm lực hậu cần khu vực phòng thủ.    

- Tạo chuyển biến vững chắc trong xây dựng chính quy, chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và bảo đảm an toàn tuyệt đối.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, trọng tâm là chi bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao, thực sự nêu gương.  

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ21: Những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị (Trung ương chỉ rõ 09 biểu hiện)

Trả lời

Một là, hhai nhạt lý tưởng cách mạng; dao động, giảm sút niềm tin vào mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hoài nghi, thiếu tin tưởng vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hai là, xa rời tôn chỉ, mục đích của Đảng; không kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; phụ họa theo những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai trái.

Ba là, nhận thức sai lệch về ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý luận chính trị; lười học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Bốn là, không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức của Đảng; sa sút ý chí phấn đấu, không gương mẫu trong công tác; né tránh trách nhiệm, thiếu trách nhiệm, trung bình chủ nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; không còn ý thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao.

Năm là, trong tự phê bình còn giấu giếm, không dám nhận khuyết điểm; khi có khuyết điểm thì thiếu thành khẩn, không tự giác nhận kỷ luật. Trong phê bình thì nể nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; lợi dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau hoặc vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng.

Sáu là, nói và viết không đúng với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nói không đi đôi với làm; hứa nhiều làm ít; nói một đằng, làm một nẻo; nói trong hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác; nói và làm không nhất quán giữa khi đương chức với lúc về nghỉ hưu.

Bảy là, duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ làm theo ý mình; không chịu học tập, lắng nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác.

Tám là, tham vọng chức quyền, không chấp hành sự phân công của tổ chức; kén chọn chức danh, vị trí công tác; chọn nơi có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc khó; không sẵn sàng nhận nhiệm vụ ở nơi xa, nơi có khó khăn. Thậm chí còn tìm mọi cách để vận động, tác động, tranh thủ phiếu bầu, phiếu tín nhiệm cho cá nhân một cách không lành mạnh.

Chín là, vướng vào "tư duy nhiệm kỳ", chỉ tập trung giải quyết những vấn đề ngắn hạn trước mắt, có lợi cho mình; tranh thủ bổ nhiệm người thân, người quen, người nhà dù không đủ tiêu chuẩn, điều kiện giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bố trí, sắp xếp vào vị trí có nhiều lợi ích.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ 22: Những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống (Trung ương chỉ rõ 09 biểu hiện)

Trả lời:

Một là, cá nhân chủ nghĩa, sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi; chỉ lo thu vén cá nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể; ganh ghét, đố kỵ, so bì, tị nạnh, không muốn người khác hơn mình.

Hai là, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ; đoàn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức; cục bộ, bè phái, kèn cựa địa vị, tranh chức, tranh quyền; độc đoán, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành.

Ba là, kê khai tài sản, thu nhập không trung thực.

Bốn là, mắc bệnh "thành tích", háo danh, phô trương, che dấu khuyết điểm, thổi phồng thành tích, "đánh bóng" tên tuổi; thích được đề cao, ca ngợi; "chạy thành tích", "chạy khen thưởng", "chạy danh hiệu".

Năm là, quan liêu, xa rời quần chúng, không sâu sát cơ sở, thiếu kiểm tra, đôn đốc, không nắm chắc tình hình địa phương, cơ quan, đơn vị mình; thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của nhân dân.

Sáu là, quyết định hoặc tổ chức thực hiện gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên...; đầu tư công tràn lan, hiệu quả thấp hoặc không hiệu quả; mua sắm, sử dụng tài sản công vượt quy định; chi tiêu công quỹ tùy tiện, vô nguyên tắc. Sử dụng lãng phí nguồn nhân lực, phí phạm thời gian lao động.  

Bảy là, tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để trục lợi. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.

Tám là, thao túng trong công tác cán bộ; chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội... Sử dụng quyền lực được giao để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.

Chín là, đánh bạc, rượu chè bê tha, mê tín dị đoan, ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức tôn giáo bất hợp pháp. Sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ23: Những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ (Trung ương chỉ ra 9 biểu hiện)

Trả lời:

Một là, phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; đòi thực hiện "đa nguyên, đa đảng".

Hai là, phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", phát triển "xã hội dân sự". Phủ nhận nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.

Ba là, nói, viết, làm trái quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hạ thấp, phủ nhận những thành quả cách mạng; thổi phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà nước.

Bốn là, kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ, nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Năm là, phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi "phi chính trị hoá" quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; chia rẽ quân đội với công an; chia rẽ nhân dân với quân đội và công an.

Sáu là, móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước.

Bảy là, đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước.

Tám là, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật. Tác động, lôi kéo, lái dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng; cổ súy cho quan điểm, tư tưởng dân chủ cực đoan; thổi phồng mặt trái của xã hội. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng.

Chín là, có tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tôn giáo cực đoan. Lợi dụng vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", dân tộc, tôn giáo để gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn giáo với Đảng và Nhà nước.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ24: Mục tiêu chung bảo bệ Tổ quốc theo tinh thần Nghị quyết 28 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”.

Trả lời

Thứ nhất, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;

Hai là, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế đội XHCN;

Ba là, bảo vệ sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước;

Bốn là, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;

Năm là, bảo vệ an ninh chính trị, trật  tự toan toàn xã hội và nền văn hóa;

Sáu là, giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình để xây dựng, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ25: Trong Nghị quyết 28 của BCH Trung ương Đảng khóa XI về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới” nói về đối tác, đối tượng như thế nào.

Trả lời

 “Những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam để là đối tác; bất kỳ thế lựa nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng của chúng ta”.

Đối tác, đối tượng tồn tại vận động đan xen và chuyển hóa linh hoạt; trong mỗi đối tượng vẫn có thể có mặt cần tranh thủ, hợp tác; trong mỗi đối tác có thể có mặt mâu thuẫn với lợi ích của ta cần cảnh giác đề phòng và kiên quyết đấu tranh.

* Liên hệ bản thân và đơn vị


VĐ 26: Điểm lưu ý thực hiện “4 không” trong sách trắng quốc phòng Việt Nam năm 2019 là gì.

Trả lời

"Bốn không" là:

- Việt Nam chủ trương không tham gia liên minh quân sự

- Không liên kết với nước này để chống nước kia

- Không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự hoặc sử dụng lãnh thổ Việt Nam để chống lại nước khác

- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.

* Liên hệ bản thân và đơn vị

 



 Xem thêm:

- CÂU HỎI & ĐÁP ÁN PHẦN THI TRẮC NGHIỆM - KIỂM TRA CHÍNH TRỊ NĂM 2019

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét