100 CÂU HỎI – ĐÁP VỀ DỊCH BỆNH COVID - 19
(Kèm theo Công văn số 1099/CT-TH
ngày 13/3/2020 của CCTQK)
I.
NHÓM CÂU HỎI - ĐÁP VỀ DỊCH BỆNH
1.
Thế nào là bệnh truyền nhiễm?
Bệnh truyền
nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật
sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Ví dụ: Bệnh cúm mùa lây trực tiếp
từ người sang người, bệnh sốt xuất huyết lây từ người sang người qua muỗi đốt,
bệnh cúm gia cầm lây từ gia cầm sang người.
2.
Thế nào là dịch bệnh truyền nhiễm?
Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định “Dịch là sự xuất hiện bệnh truyền
nhiễm với số người mắc bệnh vượt quá số người mắc bệnh dự tính bình thường
trong một khoảng thời gian xác định ở một khu vực nhất định”.
Tuy nhiên,
khái niệm trên được hiểu với những bệnh đã từng xảy ra trước đó (điển hình là
cúm và sốt xuất huyết). Trường hợp hội chứng viêm đường hô hấp cấp nặng (SARS)
xuất hiện năm 2002 hay hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS) xuất hiện năm 2012 và
dịch Covid-19 lần này là những bệnh mới, lần đầu tiên xuất hiện thì các cơ quan
y tế sẽ căn cứ vào khả năng lây lan, mức độ gây tử vong, đã có thuốc đặc trị và
vắc xin chưa để cân nhắc xác định dịch.
3.
Khi nào nước ta công bố dịch bệnh?
Điều 30 Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định nguyên tắc, thẩm quyền, thời
hạn và điều kiện công bố dịch như sau:
a) Việc công
bố dịch được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Mọi trường
hợp có dịch đều phải được công bố.
- Việc công
bố dịch và hết dịch phải công khai, chính xác, kịp thời và đúng thẩm quyền.
b) Thẩm
quyền công bố dịch được quy định như sau:
- Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế đối với
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B và nhóm C.
- Bộ trưởng
Bộ Y tế công bố dịch theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với
bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A và đối với một số bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B
khi có từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên đã công bố dịch.
- Thủ tướng
Chính phủ công bố dịch theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với bệnh truyền
nhiễm thuộc nhóm A khi dịch lây lan nhanh từ tỉnh này sang tỉnh khác, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người.
c) Trong
thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị công bố dịch, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc công bố dịch.
d) Thủ tướng
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện công bố dịch.
II. NHÓM CÂU HỎI - ĐÁP VỀ DỊCH COVID – 19
4. Dịch Covid-19 là gì?
Dịch Covid-19 viết tắt của cụm từ “Coronavirus disease
2019”, là dịch bệnh do virus Corona gây ra và xuất hiện lần đầu năm 2019.
Dịch bệnh này xuất hiện đầu tiên ở thành phố Vũ Hán,
tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc, trong đó nhiều người cùng bị viêm đường hô hấp cấp. Tác
nhân gây bệnh sau đó được xác định là một chủng mới của virus Corona. Chủng
virus mới này được tìm ra năm 2019 nên được ký hiệu là 2019-nCoV (viết tắt của
cụm từ “2019 Novel Coronavirus”). Vì thế, ban đầu dịch bệnh này có tên là “Dịch
viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona 2019-nCoV”.
Tên dịch bệnh vừa mô tả biểu biện bệnh và tác nhân gây
bệnh nên thường rất dài. Để ngắn gọn, trong thời gian đầu giới chuyên môn và
các phương tiện truyền thông ở nước ta thường gọi tắt dịch bệnh này là:
- Dịch viêm đường hô hấp cấp do “virus Corona mới”
hoặc “virus Corona chủng mới” hoặc “chủng mới của virus Corona” (vì trước đây
đã có các dịch viêm đường hô hấp cấp do các chủng virus Corona khác gây ra);
hoặc
- Dịch viêm đường hô hấp cấp do
2019-nCoV (chỉ nêu tác nhân gây bệnh); hoặc
- Dịch viêm đường hô hấp cấp do
nCoV (nêu ngắn gọn tác nhân gây bệnh nCoV đã đủ để phân biệt với tất cả các
chủng virus khác đồng thời dễ phát âm hơn 2019-nCoV).
Vấn đề gọi tên dài dòng, phức tạp và khó phát âm (nhất
là cụm từ “2019-nCoV”) không chỉ xảy ra trong tiếng Việt mà ngay cả trong các
ngôn ngữ quốc tế khác. Bên cạnh đó, chủng virus này còn được một số phòng thí
nghiệm khác ký hiệu là SARS-CoV-2. Sau khi thống nhất các chuyên gia toàn cầu,
ngày 11 tháng 02 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã chính thức gọi tên
bệnh này là Covid-19 (viết tắt của cụm từ “Coronavirrus disease 2019”) với ý
nghĩa là bệnh do virus Corona gây ra và xuất hiện lần đầu năm 2019. Phương thức
đặt tên mới này cũng được WHO xác định làm công thức chuẩn để đặt tên những
bệnh mới khác có thể xuất hiện trong tương lai, trong đó có quan tâm cả vấn đề
dễ phát âm, đầy đủ thông tin, bỏ qua các yếu tố địa danh để tránh nguy cơ phát
sinh sự kỳ thị.
5. Người bị bệnh Covid-19 có biểu hiện gì?
Các triệu chứng lâm sàng ban đầu
hay gặp là sốt, ho khan, mệt mỏi, đau cơ. Một số trường hợp có thể có đau họng,
ngạt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, ho có đờm, nôn và tiêu chảy. Những trường hợp
nặng xuất hiện viêm phổi; khó thở do viêm phổi nặng, hội chứng suy hô hấp cấp
tiến triển (ARDS); suy chức năng các cơ quan. Các triệu chứng của bệnh xuất
hiện sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh từ 02 – 14 ngày.
6. Bị nhiễm Covid-19 nếu không
được điều trị có thể dẫn đến những hậu quả gì?
Người nhiễm Covid-19 có thể tiến triển ở nhiều mức độ khác
nhau, nhẹ thì có thể tự khỏi, nặng có thể diễn biến đến viêm phổi nặng, suy hô
hấp cấp tiến triển, suy chức năng các cơ quan dẫn tới tử vong. Theo số liệu đã
công bố hiện nay, tỷ lệ tử vong khoảng trên 2%. Bệnh diễn biến nặng thường xuất
hiện ở những người có bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch.
7.
Tôi đang tự theo dõi vì nghi ngờ mình bị nhiễm Covid-19, khi có dấu hiệu gì thì
tôi phải báo ngay cho cơ quan y tế?
Theo quy
định hiện nay của Bộ Y tế, người đến, ở và về từ nơi có dịch hoặc tiếp xúc với
người nghi bị nhiễm Covid-19 trong vòng 14 ngày phải báo cho cơ quan y tế để
được theo dõi và cách ly. Khi có dấu hiệu ho, sốt, khó thở cần đeo khẩu trang
thường xuyên và đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám và điều trị kịp
thời.
8.
Có phải cứ ho, sốt là bị bệnh do Covid-19 hay không?
Ho, sốt là
biểu hiện của nhiều bệnh lý cấp và mạn tính khác nhau liên quan đến đường hô
hấp. Bệnh do Covid-19 là một bệnh viêm đường hô hấp cấp. Có nhiều nguyên nhân
có thể gây viêm đường hô hấp cấp tính như các loại vi khuẩn gây bệnh; các loại
virus như virus cúm mùa, virus á cúm, virus hô hấp hợp bào… Do đó, không phải
cứ có ho, sốt là đều biểu hiện bị bệnh do Covid-19.
Người bệnh bị ho, sốt mà có đến, ở và về từ nơi có dịch hoặc tiếp xúc
với người nghi bị nhiễm Covid-19 trong vòng 14 ngày thì cần đến ngay cơ sở y tế
gần nhất để được tư vấn, khám và xét nghiệm chẩn đoán bệnh có do Covid-19 hay
không.
9. Để khẳng định chắc chắn bị bệnh do Covid-19 thì cần làm những
xét nghiệm gì?
Theo quy định hiện nay của Bộ Y tế, xét nghiệm khẳng định chắc chắn bị
bệnh do Covid-19 được tiến hành tại các cơ sở y tế được Bộ Y tế cho phép thực
hiện và công bố kết quả xét nghiệm. Hiện nay, kỹ thuật xác định Covid-19 gồm kỹ
thuật giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) và kỹ thuật Real time RT-PCR với bệnh
phẩm là dịch đường hô hấp, đờm, dịch nội khí quản được thu thập và bảo quản
trong môi trường phù hợp.
10.
Nếu chỉ ho, sốt, khó thở nhẹ, tôi có phải đi bệnh viện không?
Nếu bị ho,
sốt mà có khó thở dù khó thở nhẹ cũng nên đến cơ sở y tế để được khám và xác
định nguyên nhân gây bệnh, vì trong khi chưa được chẩn đoán và điều trị phù
hợp, khó thở nhẹ có thể tiến triển thành khó thở nặng.
Theo quy
định hiện nay của Bộ Y tế, nếu sốt, ho, khó thở mà trong vòng 14 ngày trước đó,
người bệnh có đến, ở và về từ nơi có dịch hoặc tiếp xúc với người nghi bị nhiễm
Covid-19 thì ngay lập tức phải đeo khẩu trang, đến cơ sở y tế gần nhất để được
tư vấn, khám, điều trị kịp thời. Cần gọi điện cho cơ sở y tế trước khi đến để
thông tin về các triệu chứng và lịch trình đã di chuyển trong thời gian gần đây
để có biện pháp hỗ trợ đúng.
11.
Để cho yên tâm, tôi có nên đến thẳng các bệnh viện lớn tuyến trung ương để khám
và làm xét nghiệm không?
Nói chung,
khi bị mắc bệnh, người bệnh cần đến cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán nguyên
nhân gây bệnh, tiên lượng bệnh và điều trị. Nếu cần thiết, người bệnh sẽ được
chuyển tuyến trên.
Đối với bệnh do Covid-19, theo quy định của Bộ Y tế và tình hình dịch
như hiện nay, người bệnh nghi ngờ mắc viêm đường hô hấp cấp tính do Covid-19
được tiếp nhận và theo dõi cách ly triệt để, điều trị ở bệnh viện tuyến huyện
trở lên; khi cần thiết, người bệnh sẽ được chuyển tuyến trên. Do đó, nếu nghi
bị mắc bệnh do Covid-19, người bệnh nên đến bệnh viện tuyến huyện trở lên gần
nhất, không nhất thiết phải đến thẳng các bệnh viện lớn tuyến trung ương để
khám và làm xét nghiệm.
Nếu tình
hình dịch diễn biến phức tạp hơn, tùy theo cấp độ dịch, Bộ Y tế và Cục Quân y
có thể sẽ đưa ra các quy định khác về phân tuyến, chuyển tuyến cách ly và điều
trị người bệnh.
12.
Hiện nay đã có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh Covid-19 chưa?
Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới và các tổ chức y tế khác chưa có khuyến
cáo thuốc điều trị đặc hiệu nào cho viêm phổi do Covid-19. Một số thuốc kháng
virus đang được nghiên cứu về hiệu quả điều trị và tính an toàn cho bệnh nhân
Covid-19.
13.
Thông tin về thuốc điều trị HIV chữa được Covid-19 là đúng hay sai?
Hiện nay,
các nhà khoa học Trung Quốc và một số nước trên thế giới đang nghiên cứu hiệu
quả điều trị và tính an toàn của thuốc điều trị HIV (Antiretroviral: ARV) để
điều trị Covid-19. Tuy nhiên, chưa có công bố chính thức về các kết quả nghiên
cứu này.
14.
Hiện nay các biện pháp chính để điều trị bệnh do Covid-19 là gì?
Do chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu nên việc điều trị hỗ trợ nâng đỡ thể trạng, sức đề
kháng và điều trị triệu chứng là chủ yếu. Cần theo dõi và phát hiện sớm, xử trí
kịp thời các ca bệnh nặng, nguy kịch như suy hô hấp hoặc suy các tạng khác.
15.
Có phải dịch Covid-19 nguy hiểm hơn các dịch bệnh khác nên Thủ tướng Chính phủ công
bố dịch?
Việc Thủ
tướng Chính phủ công bố dịch bệnh này là thực hiện theo Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm năm 2007 (xem câu 3) vì Covid-19 là bệnh truyền nhiễm nhóm A (nhóm
đặc biệt nguy hiểm), đồng thời lại là bệnh mới xuất hiện, chưa có thuốc điều
trị đặc hiệu và chưa có vắc xin.
16.
Dịch Covid-19 nguy hiểm như thế nào?
Theo Điều 3
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, các bệnh truyền nhiễm được phân chia làm 3
nhóm:
- Nhóm A: Là
những bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, lây truyền nhanh; phát tán rộng; tỷ
lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.
- Nhóm B: Là
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử
vong.
- Nhóm C: Là các bệnh ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh và
ít gây tử vong.
Trên cơ sở
đó, dịch Covid-19 được Bộ Y tế xếp vào nhóm A – nhóm đặc biệt nguy hiểm vì bệnh
có khả năng lây lan nhanh trong cộng đồng, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và
cũng chưa có vắc xin phòng bệnh, tỷ lệ tử vong ban đầu được dự báo tới 5% -
trên thực tế tại thời điểm này (17/02/2020) đang ở mức khoảng 2%.
17.
Dịch Covid-19 xuất hiện như thế nào?
Do những người đầu tiên bị bệnh đều có liên quan đến một địa điểm mua
bán động vật hoang dã ở Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung Quốc và tác nhân gây bệnh được
tìm thấy ở người bệnh là virus Corona – loại virus phổ biến gây bệnh ở động
vật; mặt khác chủng virus này hoàn toàn mới nên được cho là virus Corona vốn
lưu hành ở động vật đã biến đổi (tiến hóa) thành virus gây bệnh cho người
(tương tự virus Corona gây bệnh SARS lây từ cầy hương sang người, virus Corona
gây bệnh viêm đường hô hấp Trung Đông lây từ lạc đà sang người). Tiếp đó người
hoặc những người đầu tiên nhiễm virus từ động vật lại trở thành nguồn phát tán
và lây nhiễm virus sang người khác, làm cho bệnh trở thành dịch bệnh lây truyền
từ người sang người.
Một bệnh nếu chỉ lây từ động vật sang người rồi dừng
lại ở người bị nhiễm bệnh từ động vật, không tiếp tục lây từ người sang người
(như cúm gia cầm) thì việc kiểm soát còn tương đối thuận lợi (cách ly, thậm chí
tiêu hủy toàn bộ nguồn phát tán mầm bệnh là động vật). Khi bệnh từ động vật lây
sang người rồi lại tiếp tục lây từ người sang người thì việc kiểm soát sẽ trở
nên vô cùng khó khăn như SARS, MERS và Covid-19 hiện nay.
Như vậy, sau dịch SARS do virus SARS-CoV lây từ cầy
hương sang người, dịch viêm đường hô hấp Trung Đông do virus MERS-CoV lây từ
lạc đà sang người; nay dịch Covid-19 cũng do virus Corona lây từ động vật hoang
dã (nhiều khả năng từ dơi hoặc tê tê hoặc rắn) sang người, càng có thêm cơ sở
để khuyến cáo người dân tránh tiếp xúc với động vật hoang dã. Đặc biệt, việc
mua bán, giết thịt động vật hoang dã có nguy cơ nhiễm bệnh rất cao do con người
tiếp xúc trực tiếp với các chất bài tiết và thịt sống của động vật hoang dã.
18. Dịch Covid-19 lan truyền bằng cách nào?
Hiện nay, phương thức lây truyền chính xác từ động vật
sang người còn chưa rõ; điều chắc chắn là người (hoặc những người) đầu tiên
nhiễm virus từ động vật truyền sang có tiếp xúc với nguồn chứa virus do động
vật phát tán (chất thải, dịch tiết, thịt sống…). Từ những nguồn này virus gây
bệnh
Covid-19 đã nhiễm vào các tế bào
ở đường hô hấp của người nhiễm mầm bệnh. Tại đây, virus nhân lên gây bệnh cho
đường hô hấp, đồng thời phát tán ra ngoài qua đường hô hấp trên của người bệnh
để rồi lây truyền từ người này sang người khác.
Virus lây truyền từ người sang
người qua ba đường chính: Giọt bắn, không khí và tiếp xúc bề mặt có virus. Từ
trong đường hô hấp của người nhiễm mầm bệnh (có thể có triệu chứng bị bệnh hoặc
không), virus Covid-19 được phát tán ra bên ngoài khi người mang mầm bệnh ho,
hắt hơi (mà không đeo khẩu trang) làm bắn ra các giọt chất lỏng kích thước từ 5µm (micromet) trở lên gọi là giọt
bắn làm người xung quanh hít phải các giọt bắn chứa virus và nhiễm bệnh; khi
người bệnh ho, hắt hơi hoặc được chăm sóc y tế bằng các thủ thuật hút đờm dãi
hoặc khí dung, virus từ đường hô hấp được phát tán ra trong các giọt có kích
thước dưới 5µm vào không khí làm
người xung quanh hít phải không khí chứa virus và nhiễm bệnh; virus từ các giọt
bắn hoặc không khí bám vào các bề mặt (khẩu trang, quần áo, đồ dùng xung
quanh…), sau đó người khác chạm vào bề mặt này và nhiễm virus gây bệnh.
Từ ba đường lây chính này, các biện pháp dự phòng được
khuyến cáo là đeo khẩu trang và rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung
dịch sát trùng.
- Đối với người bệnh có triệu chứng hoặc người mang
mầm bệnh không triệu chứng (mới bị nhiễm còn đang ở giai đoạn ủ bệnh hoặc người
mang mầm bệnh không triệu chứng thực thụ), đeo khẩu trang là cách hiệu quả để
ngăn phát tán giọt bắn ra môi trường xung quanh khi ho hoặc hắt hơi. Những
người này cần đeo khẩu trang và cách ly là thể hiện trách nhiệm với cộng đồng,
giúp hạn chế nguồn tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ra cộng đồng.
- Người chưa
nhiễm virus đeo khẩu trang y tế thông thường đúng cách đã có thể ngăn ngừa một
cách hiệu quả đường lây nhiễm do giọt bắn.
- Lây qua đường không khí thường chỉ gặp trong tình huống chăm sóc y tế
có tiến hành các thao tác khí dung hoặc hút đờm dãi, do vậy chỉ nhân viên y tế
hoặc người nhà chăm sóc người bệnh mới cần các loại khẩu trang y tế chuyên dụng
như N95.
- Rửa tay
thường xuyên, nhất là sau khi tiếp xúc với các bề mặt có nguy cơ cao (che miệng
khi ho, hắt hơi; chạm tay vào khẩu trang đã sử dụng, ống tay áo che mũi/miệng
khi ho, hắt hơi; tay nắm cửa, nút bấm thang máy, điện thoại di động…), đồng
thời tập thói quen không cho tay bẩn vào miệng, mũi, mắt là cách hiệu quả nhất
để ngăn cản đường lây qua tiếp xúc bề mặt có virus.
19.
Dịch Covid-19 so với dịch SARS và dịch viêm đường hô hấp Trung Đông (MERS),
dịch nào nguy hiểm hơn?
Dịch nào
nguy hiểm hơn còn tùy thuộc vào tiêu chí đánh giá:
- Tỷ lệ tử
vong: Tỷ lệ tử vong do SARS là 9,6%, do MERS trên 30% cao hơn so với Covid-19
(hiện tại khoảng 2%).
- Mức độ lây
lan và số người nhiễm: Covid-19 có mức độ lây lan nhanh hơn và số người nhiễm
nhiều hơn. Cho đến nay (13/3/2020), toàn thế giới đã có hơn 134.000 người
nhiễm với 4.970 người tử vong, vượt xa con số nhiễm và tử vong do SARS và MERS
cộng lại.
Từ hai tiêu
chí trên cho thấy, với cá nhân một người bị nhiễm bệnh thì SARS và MERS nguy
hiểm hơn; với cộng đồng thì Covid-19 nguy hiểm và gây thiệt hại nhiều hơn. Nói
cách khác, bệnh SARS, bệnh MERS nguy hiểm hơn bệnh Covid-19; còn dịch Covid-19
nguy hiểm hơn dịch SARS và dịch MERS.
Điều này cho thấy mỗi cá nhân đều phải có trách nhiệm lớn trong việc bảo
vệ cộng đồng.
20.
Dịch Covid-19 sẽ kéo dài bao lâu?
Muốn hết dịch thì cần phải thực hiện tổng hợp tất cả các biện pháp để
cắt đứt sự lây nhiễm, không để xuất hiện những ca nhiễm mới. Ngoài các giải
pháp do con người thực hiện, điều kiện thời tiết cũng ảnh hưởng lớn đến sự tồn
tại của mầm bệnh ở môi trường và sức đề kháng của con người với mầm bệnh. Dựa
vào diễn biến thời tiết và các kết quả thu được từ các biện pháp phòng chống
dịch hiện nay, một số nhà dịch tễ học dự đoán dịch sẽ kéo dài khoảng 2 - 3
tháng nữa. Tuy nhiên yếu tố con người vẫn có vai trò quyết định mức độ thiệt
hại do dịch bệnh gây ra, đòi hỏi các chính phủ phải triển khai tích cực các
biện pháp phòng chống dịch và mỗi người dân phải tuân thủ nghiêm ngặt các biện
pháp phòng chống dịch được triển khai.
21.
Tác nhân gây bệnh Covid-19 là gì?
Tác nhân gây
bệnh Covid-19 là một chủng virus Corona. Chủng virus gây bệnh Covid-19 khác hẳn
với các chủng virus Corona đã biết trước đó nên đã được đặt tên là “virus
Corona mới” (Novel Coronavirus – viết tắt là nCoV). Trong danh pháp khoa học,
tên chủng virus mới còn có thêm thông tin về năm phát hiện, do vậy tên đầy đủ
của chủng virus Corona mới này là “2019 Novel Coronavirus” viết tắt hay ký hiệu
là “2019-nCoV”. Ngoài ra, chủng virus này còn được một số phòng thí nghiệm khác
gọi là SARS-CoV-2 với ý nghĩa là chủng virus Corona thứ hai gây bệnh có biểu
hiện là hội chứng viêm đường hô hấp cấp nặng (SARS). Trên phương diện virus
học, virus gây bệnh Covid-19 chính là chủng virus Corona mới có các ký hiệu là
“2019-nCoV” hoặc “nCoV” hoặc “SARS-CoV-2”.
Từ ngày
11/02/2020, sau khi WHO chính thức gọi tên bệnh là Covid-19, các phương tiện
truyền thông và giới khoa học nhiều nơi trên thế giới cũng có xu hướng gọi tên
“virus gây bệnh Covid-19” là “virus Covid-19”. Tài liệu này cũng thống nhất
dùng thuật ngữ “virus Covid-19”. Trong một vài ngữ cảnh “nhiễm Covid-19” cũng
được hiểu là nhiễm virus gây bệnh Covid-19.
22.
Virus Covid-19 có nguồn gốc từ đâu?
Tên gọi Corona bắt nguồn từ đặc điểm nhận dạng virus khi nhìn dưới kính
hiển vi điện tử, chúng có các gai nhô ra ở mặt ngoài trông như hình chiếc vương
miện.
Corona là
một họ virus lớn thường thấy lưu hành và gây bệnh ở động vật. Sau khi dịch viêm
đường hô hấp cấp nặng (SARS) xuất hiện ở người vào năm 2002 – 2003, các nhà
khoa học xác định được virus Corona gây bệnh SARS (ký hiệu là SARS-CoV) có
nguồn gốc từ cầy hương lây sang người. Đến dịch viêm đường hô hấp Trung Đông
(MERS) xuất hiện ở người vào năm 2012, các nhà khoa học lại xác định được virus
Corona gây bệnh MERS (ký hiệu là MERS-CoV) cũng có nguồn gốc từ động vật (lạc
đà). Lần này, khi phân lập được chủng virus mới ở các bệnh nhân đầu tiên bị
bệnh ở Vũ Hán cũng thuộc họ Corona và yếu tố khởi phát bệnh có liên quan đến
động vật hoang dã nên có thể khẳng định loại virus mới này (Covid-19) cũng có
nguồn gốc từ động vật rồi lây sang và gây bệnh cho người.
Như vậy, đã có ba bệnh dịch đặc biệt nguy hiểm do virus Corona có nguồn
gốc từ động vật lây sang người là SARS, MERS và Covid-19. Có thể thấy, thế giới
tự nhiên đã nhiều lần nhắc nhở con người về việc săn bắt, mua bán, giết thịt
động vật hoang dã sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh mới thuộc loại đặc biệt nguy hiểm
rất cao do quá trình này con người tiếp xúc trực tiếp với các chất bài tiết và
thịt sống của động vật hoang dã.
23.
Virus Covid-19 có ở đâu trong môi trường xung quanh chúng ta?
Covid-19 là virus có cả ở người và động vật bị bệnh cũng như người và
động vật mang virus không có biểu hiện bệnh. Từ người và động vật mang virus,
Covid-19 được phát tán ra môi trường xung quanh chủ yếu dưới dạng giọt bắn từ
dịch tiết đường hô hấp khi ho, hắt hơi, xì mũi hay khạc nhổ. Các giọt bắn này
gây ô nhiễm không khí trong phạm vi bán kính 2m từ nguồn phát tán. Từ không
khí, các giọt bắn rơi lên bề mặt các đồ vật như quần áo, bàn ghế, điện thoại,
bàn phím máy tính, nút bấm thang máy… gây ô nhiễm trực tiếp các bề mặt này. Nếu
ai đó chạm vào bề mặt ô nhiễm trên rồi lại chạm tiếp vào các vật khác như tay
nắm cửa, nút bấm thang máy, thành ghế, tay vịn cầu thang, tay vịn trên các
phương tiện giao thông… sẽ tiếp tục gây ô nhiễm gián tiếp cho các bề mặt mới
này. Như vậy, Covid-19 tồn tại chủ yếu trong không khí ở khoảng cách trong bán
kính khoảng 2m xung quanh người mang virus ho, hắt hơi, xì mũi mà không đeo
khẩu trang hay lấy tay che mũi, miệng; ở trên bề mặt các đồ vật xung quanh khu
vực người ho, hắt hơi, xì mũi, khạc nhổ và có thể cả trên bề mặt các đồ vật bị
ô nhiễm thứ phát rất khó xác định.
Từ các lý do
trên, hành động đeo khẩu trang khi bị bệnh hoặc nghi ngờ mang mầm bệnh; che
mũi, miệng khi ho, hắt hơi khi không đeo khẩu trang; không xì mũi, khạc nhổ nơi
công cộng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hạn chế phát tán và gây ô
nhiễm virus trong cộng đồng; thường xuyên vệ sinh các đồ vật xung quanh cũng là
biện pháp hiệu quả để tránh ô nhiễm (kể cả trực tiếp và gián tiếp) môi trường
sống; hạn chế chạm tay vào các bề mặt có nguy cơ ô nhiễm cao, rửa hoặc sát
trùng tay thường xuyên, hạn chế bắt tay cũng là các biện pháp hiệu quả để tránh
gây ô nhiễm thứ phát. Điều này không chỉ đúng với Covid-19 mà còn đúng với tất
cả các bệnh có tác nhân gây bệnh trong đường hô hấp nói chung.
24.
Virus Covid-19 có nhân lên trong môi trường tự nhiên không?
Không.
Covid-19 nói riêng và virus nói chung không tự nhân lên được. Virus phải “mượn”
tế bào sống để nhân lên bằng cách “khống chế” tế bào chủ “làm việc” cho virus.
Sau khi nhiễm được vào tế bào virus sẽ kiểm soát tế bào chủ bằng cách cài các
gen của virus vào bộ gen của tế bào chủ, bắt tế bào bị nhiễm virus tạo ra các
thành phần của virus. Khi đã đủ các thành phần cần thiết, các thành phần này
lắp ghép lại với nhau để hình thành nhiều virus mới, đồng thời làm tổn thương
cho tế bào bị nhiễm virus.
25.
Virus Covid-19 tồn tại bao lâu trong môi trường tự nhiên?
Trong môi
trường tự nhiên, virus chỉ tồn tại nguyên dạng và không nhân lên, do vậy thời
gian sống của virus trong môi trường tự nhiên là thời gian tồn tại của một thế
hệ virus. Thời gian này là bao lâu sẽ phụ thuộc vào bản chất của virus và các
điều kiện tự nhiên. Thông thường, ở nhiệt độ lạnh virus sẽ tồn tại lâu hơn,
nhất là nhiệt độ lạnh âm sâu; các yếu tố khác như độ ẩm, chất liệu bề mặt (đất,
gỗ, sắt…) cũng ảnh hưởng đến thời gian tồn tại của virus; đặc biệt ánh sáng mặt
trời có tác dụng tiêu diệt virus rất hiệu quả.
Đã có một số
nghiên cứu cho thấy Covid-19 có thể sống được đến vài ngày, thậm chí đến 9 ngày
trong môi trường tự nhiên. Vì thế, các biện pháp vệ sinh môi trường có vai trò
hết sức quan trọng trong việc triệt tiêu nguồn tác nhân gây bệnh có trong môi
trường. Không nên chủ quan cho rằng virus đã bị tiêu diệt bởi các yếu tố từ môi
trường. Mặt khác, môi trường sống thông thoáng, có ánh nắng mặt trời cũng có ý
nghĩa rất tốt làm giảm bớt các tác nhân gây bệnh, trong đó có virus Covid-19
trong môi trường.
26.
Virus Covid-19 lây nhiễm vào con người như thế nào?
Mỗi loại
virus có các cấu trúc đặc trưng trên bề mặt hoạt động như những “móc câu” để
virus bám vào các cấu trúc phù hợp với loại móc câu ấy (được gọi là thụ thể -
receptor) trên bề mặt tế bào chủ để virus chui vào bên trong tế bào. Tế bào nào
có cấu trúc giúp các “móc câu” của virus “móc” vào được sẽ là tế bào “nhạy cảm”
với virus và bị virus nhiễm vào.
Virus
Covid-19 sử dụng protein S làm “móc câu” để gắn vào thụ thể của nó trên bề mặt
màng tế bào niêm mạc đường hô hấp của vật chủ, qua đó virus xâm nhập và nhân
lên gây bệnh cho cơ thể.
Do các tế
bào của đường hô hấp là đích tấn công của virus Covid-19 (trong đó các tế bào
niêm mạc ở mũi, họng được cho là cửa ngõ đầu tiên để virus Covid-19 xâm nhập
vào cơ thể) nên thường xuyên uống nước ấm, không để họng bị khô là một biện
pháp được khuyến cáo để bảo vệ họng, giảm bớt khả năng tấn công của virus vào
các tế bào niêm mạc họng.
27. Tôi đang ở nơi được gọi là “vùng dịch” thì
có phải là tôi đã bị nhiễm Covid-19 rồi không?
Không hoàn toàn như vậy. Sống
trong “vùng dịch” hay “vùng có dịch” là sống ở nơi có dịch đang lưu hành, tức
là có người bị bệnh và tác nhân gây bệnh đang ở khu vực đó chứ không phải mọi
người trong khu vực đó đều là người đã nhiễm Covid-19. Chỉ khi đã có xét nghiệm
khẳng định nhiễm virus gây bệnh Covid-19 mới coi là người bị nhiễm bệnh. Đây
cũng là lý do làm nảy sinh nguy cơ kỳ thị có liên quan đến địa danh nơi có dịch
- điều đã được WHO lưu tâm khi đặt tên các loại bệnh dịch mới.
28. Tôi đang khỏe mạnh nhưng nếu cứ ở vùng có
dịch là tôi sẽ bị nhiễm Covid-19 phải không?
Không hoàn toàn như vậy. Sống trong vùng có dịch là
sống ở nơi có nguy cơ cao bị nhiễm Covid-19. Mặc dù đang ở nơi có nguy cơ cao
nhưng thực hiện tốt các biện pháp kiểm soát nguy cơ (chính là các biện pháp
phòng chống dịch đang được các cấp, các ngành và toàn dân triển khai) sẽ không
để xảy ra nguy cơ nhiễm bệnh. Làm tốt điều này thì mỗi cá nhân dù đang ở trong
vùng dịch cũng sẽ không bị nhiễm bệnh. Cộng đồng trong vùng dịch làm tốt không
để có thêm người nhiễm bệnh mới, đồng thời điều trị khỏi cho những người đã
nhiễm bệnh và vệ sinh môi trường loại bỏ mầm bệnh thì khu vực đó sẽ hết dịch.
29. Tôi vừa đi cùng chuyến máy bay/chuyến ô
tô/toa tàu; ở cùng phòng họp/lớp học với một người vừa được xác định là người
nhiễm Covid-19 có nghĩa là tôi cũng đã nhiễm Covid-19 phải không?
Không hoàn toàn như vậy. Trường
hợp này được coi là tiếp xúc gần với người bệnh. Bạn cần theo dõi và tự cách ly
bản thân trong vòng 14 ngày, vừa để bảo vệ mình vừa để bảo vệnhững người xung
quanh và cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
30. Thế nào là tiếp xúc trực tiếp với người
bệnh?
Là tiếp xúc có “da - chạm - da”, hôn hoặc quan hệ tình
dục với người bệnh. Tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch tiết của cơ thể người
bệnh được coi là tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh.
31. Thế nào là tiếp xúc gần với người bệnh?
Là tiếp xúc với bệnh nhân trong cự ly 2m hoặc ở trong
cùng một phòng hay khu vực chăm sóc một ca bệnh được khẳng định có bệnh hoặc
khả năng bị bệnh trong thời gian kéo dài.
32. Bắt tay có làm lây Covid-19 không?
Không. Cho đến nay chưa có bằng chứng virus Covid-19
có thể xâm nhập qua da vào cơ thể. Tuy nhiên, bắt tay là hành động có nguy cơ
cao. Khi tay một người bị nhiễm Covid-19 chạm vào tay người khác có thể truyền
virus sang tay người này. Từ bàn tay có virus có thể nhiễm tiếp vào đường hô
hấp do các hành động khác như dụi mắt, ngoáy mũi, cho tay lên miệng hoặc kể cả
chạm tay lên mặt, tạo cơ hội (dù nhỏ) để virus “bay” vào mũi. Do vậy, thực hành
rửa tay/sát trùng tay và không chạm tay vào vùng mặt (đặc biệt là sau khi bắt
tay) là biện pháp hiệu quả để ngăn nguy cơ lây nhiễm do bắt tay.
33. Hôn nhau có làm lây Covid-19 không?
Có. Khi hôn, dù hôn môi hay hôn
lên trán, lên má đều là tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.
34. Sinh hoạt tình dục có làm lây Covid-19
không?
Chưa có nghiên cứu chứng minh Covid-19 có lây qua niêm
mạc đường sinh dục hay không và do vậy có lây qua sinh hoạt tình dục ở hình
thức giao hợp khác giới hay không. Tuy nhiên, do sinh hoạt tình dục có nhiều
hình thức, mức độ và động tác khác nhau nên sinh hoạt tình dục là hành vi có
nguy cơ. Nguy cơ lây nhiễm cao hay thấp tùy thuộc mức độ tương tác giữa những
người bạn tình tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp của người có Covid-19. Khi
mọi việc chưa rõ ràng, nên thực hiện các hành vi tình dục an toàn để vừa có tác
dụng bảo vệ người đã nhiễm Covid-19 trước nguy cơ bị nhiễm thêm các bệnh lây
truyền qua đường tình dục, vừa bảo vệ bạn tình không bị lây nhiễm Covid-19 từ
người nhiễm trước đó.
35. Covid-19 có lây qua thức ăn không?
Chưa có nghiên cứu chứng minh Covid-19 có lây qua
đường ăn uống hay không. Mặc dù đã có nghiên cứu cho thấy có Covid-19 trong
phân của bệnh nhân và một số bệnh nhân có biểu hiện bị tiêu chảy, điều đó gợi ý
rằng Covid-19 có thể gây tổn thương đường tiêu hóa. Do miệng và mũi thông nhau
nên chưa biết liệu virus từ đường hô hấp rơi xuống đường tiêu hóa và ra phân
hay virus từ thức ăn trong miệng tấn công lên đường hô hấp. Khi chưa thể loại
trừ mọi khả năng thì vẫn nên thực hành “ăn chín, uống sôi” để phòng chống dịch.
Tuyệt đối không nên ăn tiết canh sống, thịt sống, nhất là của động vật hoang
dã.
36. Covid-19 có lây qua đường máu không?
Chưa có thông tin về vấn đề này. Trên quan điểm dự
phòng, bệnh Covid-19 là bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm, mọi khuyến cáo về
bảo hộ nhân viên y tế đều được đặt lên ở mức cao nhất trước nguy cơ phơi nhiễm
với máu của người bệnh. Về phương diện an toàn truyền máu, trong giai đoạn hiện
nay chắc chắn người có xét nghiệm dương tính với Covid-19 sẽ không được hiến
máu tình nguyện trong những đợt hiến máu tình nguyện đại trà. Trong tương lai,
liệu xét nghiệm Covid-19 có được đưa vào nhóm xét nghiệm sàng lọc an toàn
truyền máu hay không còn chờ thêm các bằng chứng chắc chắn về việc virus này có
lây truyền qua đường máu hay không.
37. Covid-19 có lây từ mẹ sang con không?
Trong đợt dịch này, các nhà khoa học Trung Quốc đã
theo dõi 9 trường hợp phụ nữ mang thai nhiễm Covid-19 và đã sinh con. Các xét
nghiệm dịch ối, máu dây rốn trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm Covid-19 và sữa mẹ không
thấy có virus Covid-19. Cùng thêm các thông tin về SARS-CoV và MERS-CoV không
lây truyền dọc từ mẹ sang con khiến cho các nhà khoa học tạm kết luận rằng
Covid-19 không lây truyền dọc từ mẹ sang con. Mặc dù vậy, các quan sát mới chỉ
thực hiện ở 9 ca bệnh nên cần có số liệu của nhiều người hơn để có thể kết luận
chắc chắn về vấn đề này.
Lưu ý: Lây nhiễm dọc được hiểu là lây từ mẹ sang con
qua nhau thai. Việc cách ly con khỏi mẹ để tránh lây nhiễm qua đường hô hấp
hoặc đường tiếp xúc trực tiếp vẫn là cần thiết.
38.
Virus Covid-19 gây bệnh như thế nào?
Sau khi nhiễm được vào tế bào niêm mạc đường hô hấp, Covid-19 cài các
gen của virus vào bộ gen của tế bào chủ, bắt tế bào bị nhiễm virus tạo ra các
thành phần của virus. Khi đã đủ các thành phần cần thiết, các thành phần này
lắp ghép lại với nhau để hình thành nhiều virus mới chui ra ngoài đồng thời làm
tổn thương cho tế bào bị nhiễm virus.
Trình tự các bước bao
gồm: Dịch mã gen sao chép từ RNA gen của virion. Đầu tiên, chúng tổng hợp ra
sợi ARN các protein cấu trúc virus S, E và M được chuyển vào lưới nội bào (ER)
và di chuyển vào khoang trung gian reticulum – Golgi (ERGIC) Nucleocapsid các
hạt virion trưởng thành (tức là các virus mới). Các virus mới hình thành và
tiếp tục lây nhiễm sang các tế bào lành khác hoặc theo dịch tiết đường hô hấp
được đào thải ra ngoài trở thành nguồn lây nhiễm cho người xung quanh.
39.
Virus Covid-19 gây bệnh cho cơ quan nào?
Biểu hiện
bệnh chủ yếu của người nhiễm Covid-19 là viêm đường hô hấp cấp có nghĩa là
Covid-19 gây bệnh cho đường hô hấp.
Một số bệnh
nhân nhiễm Covid-19 còn có biểu hiện tiêu chảy và xét nghiệm có virus trong
phân. Dù chưa chắc chắn nhưng không loại trừ khả năng Covid-19 gây tổn thương
cho các tế bào niêm mạc khác, trong đó có đường tiêu hóa.
Trong số các
bệnh nhân bị bệnh kết hợp còn thấy hiện tượng tổn thương chức năng của các tạng
khác như gan, thận… Tuy nhiên, đây là hậu quả trực tiếp do virus tấn công hay
hậu quả gián tiếp từ tổn thương phổi còn đang được các nhà khoa học làm rõ hơn.
40.
Covid-19 có gây quái thai không?
Một số virus nhiễm vào phụ nữ mang thai gây ảnh hưởng đến thai nhi như
virus cúm gây sứt môi hở hàm ếch, virus Zika gây bệnh đầu nhỏ; một số virus có
thể gây sẩy thai như Rubella. Chưa thể trả lời được liệu Covid-19 có thể gây
ảnh hưởng gì lên thai nhi. Trên thực tế, cần theo dõi dài ngày hậu quả thai sản
của những trường hợp bệnh nhân là phụ nữ mang thai nhiễm Covid-19 ở các giai đoạn
sớm của thai kỳ.
III. NHÓM CÂU HỎI – ĐÁP VỀ ĐỀ KHÁNG CHỐNG VIRUS
41.
Tại sao có người nhiễm Covid-19 thì bị bệnh, có người không bị bệnh?
Khi bị nhiễm
mầm bệnh, một người có bị bệnh hay không sẽ phụ thuộc vào các yếu tố từ mầm
bệnh và các yếu tố từ người bị nhiễm mầm bệnh. Bị bệnh hay không là kết quả của
cuộc chiến giữa mầm bệnh và con người, nếu mầm bệnh thắng thì người đó sẽ bị
bệnh. Cùng một người nhưng nếu bị nhiễm với số lượng virus ít và độc lực của
virus thấp có thể sẽ không phát thành bệnh; cùng lượng virus nhưng khả năng đề
kháng chống virus của mỗi người khác nhau, trong đó người có sức đề kháng tốt
có thể không bị bệnh. Vì vậy, bên cạnh việc bảo vệ bản thân hạn chế lây nhiễm
mầm bệnh, luyện tập làm tăng sức đề kháng chung cũng góp phần phòng chống bệnh
tật, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.
42.
Có ai có đề kháng tự nhiên với Covid-19 hay không?
Hoàn toàn có
thể có. Những người có đột biến gen mã hóa thụ thể dành cho virus làm cho virus
không thể chui được vào bên trong tế bào là người có khả năng đề kháng tự nhiên
với virus. Điều này đã được khẳng định ở trường hợp của HIV.
Tuy nhiên,
còn quá sớm để tìm ra người có đề kháng tự nhiên với Covid-19. Hy vọng công
nghệ giải mã bộ gen người hiện nay đã rất phát triển cho phép giải trình tự
toàn bộ bộ gen người trong thời gian ngắn và giá thành thấp sẽ tạo điều kiện
sàng lọc trong số những người nhiễm hoặc phơi nhiễm với Covid-19 nhưng không bị
bệnh. Bằng cách đó có thể sẽ tìm ra được những người có đột biến gen tạo khả
năng đề kháng tự nhiên với Covid-19.
43.
Cơ thể người đề kháng với Covid-19 như thế nào?
Là một virus hoàn toàn mới, lần đầu tiên xuất hiện ở người nên chưa ai
có đề kháng đặc hiệu với virus. Vì vậy, cơ thể người mới nhiễm Covid-19 lần đầu
tiên sẽ đề kháng chống virus bằng những phương thức tự nhiên không đặc hiệu
trước (chủ yếu là các yếu tố hóa học trong dịch tiết của niêm mạc đường hô
hấp). Nếu cơ chế này chiến thắng thì người đó không bị bệnh. Nếu cơ chế này
thất bại thì người đó bị nhiễm mầm bệnh vào bên trong các tế bào. Lúc này, hệ
thống miễn dịch của cơ thể người nhiễm virus sẽ phát triển các cơ chế đề kháng
đặc hiệu để loại bỏ virus và cả các tế bào đã bị nhiễm virus. Đây là cuộc chạy
đua giữa một bên là sức tấn công hủy diệt của virus với một bên là sức đề kháng
của cơ thể khống chế sự nhân lên và loại bỏ virus cộng với khả năng tái tạo lại
các tế bào đã bị tổn thương do virus. Nếu virus thắng thì bệnh sẽ tiến triển,
nếu hệ miễn dịch thắng thì người bệnh khỏi bệnh.
44.
Sau khi nhiễm Covid-19 bao lâu thì có kháng thể?
Quá trình này cần có thời gian ít nhất là 1 tuần hoặc muộn hơn tùy theo
từng người, tương tự như thời gian từ khi tiêm vắc xin đến khi bắt đầu có kháng
thể đặc hiệu.
Khoảng thời
gian này thường được gọi là “giai đoạn cửa sổ” kể từ khi nhiễm mầm bệnh đến khi
có thể gián tiếp phát hiện nhiễm mầm bệnh thông qua xét nghiệm tìm kháng thể mà
người đó tạo ra để chống lại mầm bệnh đã nhiễm.
Hiện nay,
việc xét nghiệm tìm kháng thể IgM kháng Covid-19 cũng đã bắt đầu được áp dụng
để phát hiện người nhiễm Covid-19. Tuy nhiên, đây chỉ là bằng chứng gián tiếp,
đồng thời xét nghiệm này có nhược điểm là phải qua “giai đoạn cửa sổ” rồi mới
phát hiện được.
45. Người bị bệnh do Covid-19 một lần đã khỏi có bị lại bệnh này
nữa không?
Có thể có hoặc không tùy theo từng điều kiện nhất định. Nếu Covid-19 tạo
được miễn dịch bền vững như virus sởi hoặc quai bị thì không bị lại; tuy nhiên
điều này chưa thể khẳng định được vì còn quá sớm. Nếu miễn dịch không bền vững,
trong giai đoạn đầu mới khỏi bệnh, lượng kháng thể đủ mạnh thì có thể không bị
lại, nhưng đến giai đoạn sau, lượng kháng thể đặc hiệu mất dần đi thì vẫn có
thể bị lại. Trong trường hợp này thì cần sử dụng vắc xin để khôi phục lại khả
năng đề kháng chống virus.
46.
Có thể lấy huyết tương của người bị bệnh Covid-19 đã khỏi bệnh để chữa cho
người đang bị bệnh hay không?
Có. Vì trong
huyết tương (thành phần dịch lỏng của máu) người bị bệnh đã khỏi có các kháng
thể chống lại tác nhân gây bệnh. Chính các kháng thể này là “vũ khí” giúp cơ
thể người bệnh chống lại các tác nhân gây bệnh, góp phần giúp người đó khỏi
bệnh. Truyền huyết tương (hoặc sản phẩm kháng thể tinh chế) của người bị bệnh
đã khỏi cho người đang bị bệnh chính là truyền các yếu tố đã giúp người này
khỏi bệnh sang cho người khác đang bị bệnh, tương tự như cung cấp “vũ khí” cho
người ấy để đánh giặc. Phương pháp này đã được các bác sĩ Hồng Kông áp dụng với
bệnh nhân SARS trước đây. Điều này đòi hỏi người khỏi bệnh phải thực sự khỏi
bệnh (không còn virus trong người), xét nghiệm máu có kháng thể trung hòa được
virus Covid-19 và người đó đủ sức khỏe có thể hiến máu tách huyết tương chứa
kháng thể kháng Covid-19 để truyền cho bệnh nhân. Ngoài ra, còn phải xem xét
các yếu tố khác, bao gồm cả hòa hợp nhóm máu ABO và các xét nghiệm an toàn
truyền máu khác, để tránh các tai biến trong điều trị bằng huyết thanh. Thực tế
hiện nay, các bác sĩ Trung Quốc cũng đang bắt đầu nghiên cứu thí điểm biện pháp
này cho các bệnh nhân nặng.
47. Covid-19, SARS-CoV và MERS-CoV đều là
virus Corona, người bị SARS hoặc MERS đã khỏi bệnh có bị bệnh do Covid-19 nữa
hay không?
Việc các virus trong cùng một họ
và có bộ gen gần tương đồng mở ra hy vọng có thể có miễn dịch bảo vệ chéo giữa
các loại virus này. Tuy nhiên, điều này chỉ là phỏng đoán và cần có bằng chứng
thử nghiệm thực tế giữa huyết thanh kháng SARS-CoV hoặc MERS-CoV với Covid-19
mới có thể trả lời được một cách chắc chắn.
48. Tại sao dùng vắc xin dự phòng được bệnh?
Vắc xin là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể
khả năng đáp ứng miễn dịch, được dùng với mục đích phòng bệnh. Dùng vắc xin
được ví như sử dụng “quân xanh” trong các cuộc diễn tập cho cơ thể “rèn luyện”
cách đánh với một loại “địch” cụ thể nhằm tạo ra phương án đánh địch tối ưu.
Có thể coi dùng vắc xin như công việc huấn luyện,
chuẩn bị trước cho hệ miễn dịch các phương án đánh địch, sẵn sàng chiến đấu một
cách nhanh, mạnh và hiệu quả nhất khi “kẻ thù” là mầm bệnh thực thụ xâm nhập
vào cơ thể.
49. Hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh Covid-19
chưa?
Chưa. Mặc dù đã biết chắc chắn mầm bệnh và đã phân
lập, nuôi cấy được Covid-19 nhưng không thể dùng ngay virus Covid-19 sống để
làm vắc xin vì các vấn đề về an toàn và hiệu quả của vắc xin. Vắc xin phải bảo
đảm yêu cầu chỉ có tác dụng kích thích tạo miễn dịch bảo vệ và không được gây
bệnh cũng như các tai biến, biến chứng do dùng vắc xin. Vì vậy, cần có thời
gian nhất định mới tạo ra được sản phẩm vắc xin đảm bảo chất lượng đủ để sử
dụng cho con người.
50. Khi nào thì có vắc xin phòng bệnh
Covid-19?
Đã có một số phòng thí nghiệm công bố sắp chế tạo
thành công vắc xin phòng bệnh Covid-19. Tuy nhiên, một vắc xin mới còn phải
trải qua rất nhiều thử nghiệm để đánh giá tính an toàn và hiệu quả bảo vệ. Theo
Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), dự kiến nhanh nhất là 1 năm nữa mới
có vắc xin phòng bệnh Covid-19 trên thị trường.
IV. NHÓM CÂU HỎI – ĐÁP VỀ BIỆN PHÁP CÁCH LYPHÒNG BỆNH COVID -
19
51. Cách ly y tế là gì?
Cách ly y tế là việc tách riêng người mắc bệnh truyền
nhiễm, người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền
nhiễm hoặc vật có khả năng mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế sự
lây truyền bệnh.
52. Tại sao khi có dịch Covid-19 lại phải tiến
hành cách ly y tế?
Theo Luật Phòng, chống bệnh
truyền nhiễm năm 2007, Covid-19 là bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm nên bắt
buộc phải tiến hành các biện pháp cách ly y tế.
53. Có những hình thức cách ly y tế nào?
- Cách ly tại nhà, nơi lưu trú: Áp dụng với các bệnh
dịch thông thường, ít có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cộng
đồng.
- Cách ly tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bệnh viện):
Áp dụng với các bệnh dịch có nguy cơ cao, gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe
cộng đồng.
- Cách ly nghiêm ngặt: Là hình
thức cách ly cao nhất “nội bất xuất – ngoại bất nhập”. Nghĩa là người đang ở
khu vực cách ly nghiêm ngặt thì không được ra khỏi khu vực cách ly cho đến khi
có quyết định kết thúc cách ly của cơ quan có thẩm quyền. Ngược lại, người đang
ở ngoài khu vực cũng không được vào cho đến khi kết thúc cách ly.
54. Thế nào là cách ly y tế tập trung?
Cách ly y tế tập trung là khi một nhóm người có nguy
cơ mắc bệnh (ví dụ: Nhóm người này vừa từ vùng có dịch trở về) thì được tập
trung tại một khu vực (có thể là doanh trại quân đội, bệnh viện dã chiến…) để
cách ly theo quy định.
55. Thế nào là tự cách ly?
Tự cách ly là việc tự cá nhân bị
nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm nhưng chưa có triệu chứng bị bệnh hoặc đã xét
nghiệm âm tính với mầm bệnh nhưng nghi ngờ chưa thực sự hết khả năng lây nhiễm
chủ động cách ly bản thân nhằm hạn chế sự lây truyền bệnh.
56. Những người nào thuộc diện
phải cách ly trong đợt dịch Covid-19 này?
Theo quy định hiện nay của Bộ Y tế, người mắc bệnh
dịch, người bị nghi ngờ mắc bệnh dịch, người mang mầm bệnh dịch, người tiếp xúc
với tác nhân Covid-19 đều phải được cách ly.
Cách ly tại nhà, nơi lưu trú
Những người không có các triệu chứng nghi nhiễm Covid-19
(ho, sốt, khó thở) và có một trong những yếu tố sau đây:
- Sống trong cùng nhà, nơi lưu trú với trường hợp bệnh
xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh.
- Cùng làm việc với trường hợp bệnh xác định hoặc
trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc bệnh.
- Cùng nhóm du lịch, đoàn công tác, nhóm vui chơi với
trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong thời gian mắc
bệnh.
- Có tiếp xúc gần trong vòng 2m với trường hợp bệnh
xác định hoặc trường hợp bệnh nghi ngờ trong trong thời gian mắc bệnh ở bất kỳ
tình huống nào.
- Ngồi cùng hàng hoặc trước – sau hai hàng ghế trên
cùng một chuyến xe/toa tàu/máy bay với trường hợp bệnh xác định hoặc trường hợp
bệnh nghi ngờ.
- Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam từ Trung
Quốc hoặc từng đi qua Trung Quốc (trừ tỉnh Hồ Bắc) trong vòng 14 ngày kể từ
ngày nhập cảnh.
Cách
ly tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bệnh viện)
Những người
đã mắc bệnh Covid-19 sẽ được cách ly tại bệnh viện theo quy định và theo chỉ
định của bác sĩ cho đến khi khỏi bệnh và hết thời gian cách ly sẽ được về nhà.
Cách
ly nghiêm ngặt
Áp dụng với
toàn bộ những người đang ở trong một khu vực xác định (ví dụ: Một thôn/bản hoặc
một xã) hoặc ở một đơn vị, cơ quan nào đó mà có quyết định cách ly nghiêm ngặt
thì đều phải cách ly. Không ai được ra khỏi khu vực cách ly cho đến khi có
quyết định kết thúc cách ly của cơ quan có thẩm quyền, bất kể người đó có hay
không có nguy cơ mắc bệnh.
57.
Người đang bị bệnh Covid-19 chưa khỏi thì phải áp dụng hình thức cách ly nào và
thời gian cách ly trong bao lâu?
Người mắc
bệnh truyền nhiễm là người bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có biểu hiện
triệu chứng bệnh. Theo quy định hiện nay của Bộ Y tế, người đang bị bệnh phải
áp dụng cách ly nghiêm ngặt và cách ly cho đến khi điều trị khỏi, hết triệu
chứng, có xét nghiệm virus tối thiểu 2 lần âm tính. Sau khi ra viện, vẫn phải
tự cách ly ở nhà đủ trong 14 ngày.
58.
Người đang bị ho, sốt, khó thở mới chỉ nghi ngờ bị bệnh Covid-19 chưa có khẳng
định chắc chắn thì phải áp dụng hình thức cách ly nào, thời gian cách ly trong
bao lâu và tại sao?
Người bị
nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là người tiếp xúc hoặc người có biểu hiện triệu
chứng bệnh truyền nhiễm nhưng chưa rõ tác nhân gây bệnh.
Theo quy
định hiện nay của Bộ Y tế, người đang bị sốt, ho, khó thở nghi ngờ mắc Covid-19
phải đến ngay cơ sở y tế khám, nhập viện và thực hiện cách ly bắt buộc. Thực
hiện ngay bằng các biện pháp dự phòng lây nhiễm gồm vệ sinh đường hô hấp khi
ho, hắt hơi (đeo khẩu trang, rửa tay khi tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp,
hạn chế tiếp xúc với người khác, nếu có thì phải cách xa > 2m), thực hiện
cách ly bắt buộc nếu có yếu tố dịch tễ (trở về từ vùng có dịch, tiếp xúc hoặc
tiếp xúc gần với người bệnh mắc Covid-19…). Tiến hành lấy mẫu xét nghiệm
Covid-19 để xác định ca bệnh.
Thời gian
cách ly tối thiểu là 14 ngày kể từ ngày phát hiện triệu chứng hoặc đến khi có
xét nghiệm Covid-19 âm tính.
59.
Người không có biểu hiện bệnh mới chỉ nghi ngờ bị nhiễm Covid-19 (do trước đó
nghi có tiếp xúc với mầm bệnh) thì phải áp dụng hình thức cách ly nào, thời
gian cách ly trong bao lâu và tại sao?
Theo quy
định hiện nay của Bộ Y tế, người không có triệu chứng gì nhưng trước đó có tiếp
xúc với người bệnh/nghi ngờ mắc bệnh thì chỉ cần áp dụng cách ly tại nhà nhưng
phải thông báo cho cơ sở y tế biết. Người này nên đeo khẩu trang khi tiếp xúc
người khác, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng sau khi có tiếp xúc với dịch
tiết của cơ thể. Thông báo ngay khi có dấu hiệu ho, sốt, khó thở. Thời gian
cách ly cũng là 14 ngày.
60.
Tại sao người đi về từ vùng có dịch dù không có biểu biện bị bệnh hoặc nghi ngờ
tiếp xúc với mầm bệnh vẫn phải tiến hành cách ly?
Vì những
người này hoàn toàn có thể lây nhiễm virus từ vùng có dịch nhưng chưa có biểu
hiện bệnh. Nhóm người này cần cách ly để đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Nếu
không cách ly nhóm người này mà họ có xuất hiện triệu chứng bệnh thì số người
phải cách ly tiếp theo là rất lớn và rất khó kiểm soát triệt để.
61. Người từ vùng dịch làm nhiệm vụ trở về có phải tiến hành cách
ly không?
Những người
được phân công vào làm nhiệm vụ ở nơi có dịch (như nhân viên y tế hoặc nhân
viên cung ứng lương thực, thực phẩm, thuốc men cho vùng dịch…) thường đã được
bảo đảm các phương tiện bảo vệ cá nhân và đã được huấn luyện thuần thục các
biện pháp phòng chống dịch. Hoạt động này được thực hiện theo những quy trình
nghiêm ngặt và được giám sát chặt chẽ. Tùy theo mức độ công việc của người đó,
cũng như thao tác kỹ thuật phòng chống dịch mà người đó thực hiện…, các cơ quan
chức năng sẽ quyết định mức độ cách ly của những người này.
62. Một nhóm người đi về từ vùng có dịch nên được tổ chức cách ly
tập trung theo kế hoạch 14 ngày; ban đầu tất cả không có biểu hiện bệnh nhưng
ngày thứ 10 thì có một người sốt nên người này được chuyển đi nơi khác để điều
trị và theo dõi thêm, những người còn lại đến ngày thứ 14 cũng không có ai bị
sốt vậy, những người này sẽ được ra khỏi nơi cách ly hay vẫn tiếp tục phải cách
ly?
Nhóm người
này đi về từ vùng dịch được cách ly đến ngày thứ 10 thì xuất hiện một người có
sốt thì phải cách ly người này và xét nghiệm xác định ca bệnh. Nếu dương tính
với Covid-19 thì thời gian cách ly những người tiếp xúc gần phải tiếp tục thêm
14 ngày kể từ ngày người bệnh kia bị sốt. Nếu xét nghiệm âm tính thì chỉ cần
cách ly đủ 14 ngày theo kế hoạch.
63. Tại sao phải hạn chế đi lại với những người đang sống trong
vùng có dịch mặc dù họ không có biểu biện bị bệnh hoặc nghi ngờ tiếp xúc với
người bệnh?
Việc hạn chế đi lại của những người trong vùng có dịch giúp làm giảm
nguy cơ lây nhiễm cho những người khác, đặc biệt là những người không có biểu
hiện dấu hiệu lâm sàng (trong thời kỳ ủ bệnh) được chứng minh là vẫn có thể lây
lan mạnh.
64.
Những người đang sống trong vùng có dịch cần phải hạn chế đi lại cho đến khi
nào và tại sao?
Những người
sống trong vùng dịch được yêu cầu hạn chế đi lại vì như vậy sẽ giảm nguy cơ lây
nhiễm trong cộng đồng, nguyên nhân do những người không có biểu hiện dấu hiệu
lâm sàng (trong thời kỳ ủ bệnh) được chứng minh là vẫn có thể lây lan cho những
người khác thông qua dịch tiết đường hô hấp và tiếp xúc thông thường. Việc hạn
chế đến khi nào sẽ do cơ quan chức năng quyết định trên cơ sở cân nhắc nhiều
yếu tố, trong đó có thời gian ủ bệnh, thời điểm cuối cùng không có ca nhiễm mới
và thời điểm bệnh nhân cuối cùng khỏi bệnh.
65.
Một người đang ở trong vùng có dịch, ban đầu khỏe mạnh, sau đó tự nhiên bị sốt
thì có phải là đã bị nhiễm Covid-19 hay không?
Không chắc chắn vì sốt là triệu chứng của rất nhiều bệnh, tuy nhiên
người có sốt thì cần phải tự cách ly, kiểm tra y tế và theo dõi. Nếu xuất hiện
thêm dấu hiệu hô hấp cần đến cơ sở y tế khám, sàng lọc và xét nghiệm Covid-19
để khẳng định có bị bệnh hay không.
V. NHÓM CÂU HỎI - ĐÁP VỀ GIÁM SÁT THÂN NHIỆT TRONG PHÒNG
BỆNH COVID - 19
66.
Tại sao lại cần tiến hành giám sát thân nhiệt để kiểm soát dịch bệnh?
Giám sát
thân nhiệt chỉ là một biện pháp kiểm soát dịch bước đầu để phát hiện người có
sốt khi nhập cảnh, khám bệnh…
Hầu hết các
ca bệnh nhiễm Covid-19 đều có sốt nên đây là bước sơ bộ để kiểm soát dịch vì
đơn giản và dễ thực hiện. Tuy nhiên, biện pháp quan trọng vẫn là phát hiện sớm,
cách ly và phòng ngừa trong lây nhiễm Covid-19.
67.
Ngoài giám sát thân nhiệt còn có biện pháp nào để kiểm soát dịch bệnh nữa
không?
Ngoài giám sát thân nhiệt còn phải kê khai các yếu tố dịch tễ như đến từ
vùng dịch và theo dõi các triệu chứng hô hấp; quản lý và cách ly các người đến
từ vùng dịch, tiếp xúc người bệnh và nghi ngờ mắc bệnh. Thực hiện vệ sinh tay
thường xuyên với xà phòng, vệ sinh hô hấp, vệ sinh nhà cửa và hạn chế tiếp xúc
đông người để giảm nguy cơ lây nhiễm.
68.
Những cách đo thân nhiệt nào thường được áp dụng trong phòng chống dịch và độ
tin cậy của các phương pháp ấy như thế nào?
Đo thân
nhiệt có thể dùng máy đo thân nhiệt từ xa, đo thân nhiệt qua da bằng nhiệt kế
điện tử, nhiệt kế điện tử đo trán, tai. Tuy nhiên, các cách đo này chỉ để sàng
lọc vì chúng có sai số nhất định. Các trường hợp nghi ngờ sốt cần được kiểm tra
lại bằng nhiệt kế y tế để xác định.
69. Nếu không có nhiệt kế điện tử thì nên dùng nhiệt kế gì để giám
sát thân nhiệt cho nhiều người và phải lưu ý vấn đề gì khi sử dụng loại nhiệt
kế đó?
Nếu không có
nhiệt kế điện tử thì có thể dùng nhiệt kế thủy ngân đo ở nách. Tuy nhiên đo
cách này mất nhiều thời gian hơn và có nguy cơ lây nhiễm do tiếp xúc. Vì vậy,
đảm bảo an toàn là cần sát khuẩn cồn sau mỗi lần đo trên một người; không đo
nhiệt độ ở miệng vì tăng nguy cơ lây nhiễm.
70.
Khi đo nhiệt độ ở trán bằng nhiệt kế điện tử, nhiệt độ bao nhiêu trở lên thì
coi là bị sốt?Trên 37
độ C thì được coi là sốt.
VI. NHÓM CÂU HỎI - ĐÁP VỀ SỬ DỤNG KHẨU TRANG TRONG PHÒNG
BỆNH COVID - 19
71. Tại sao đeo khẩu trang có thể ngăn ngừa được bệnh lây nhiễm
qua đường hô hấp?
Khẩu trang
khi sử dụng đúng loại và đúng cách có tác dụng ngăn ngừa được các tác nhân gây
bệnh từ đường hô hấp của người mang mầm bệnh phát tán ra không khí và từ không
khí vào đường hô hấp của người chưa bị nhiễm bệnh. Hiệu quả phòng ngừa sẽ cao
hơn khi cả người mang mầm bệnh và người không mang mầm bệnh cùng sử dụng khẩu
trang.
72. Có bao nhiêu loại khẩu trang y tế, cấu tạo cơ bản và công dụng
của mỗi loại?
Khẩu trang y tế có hai loại là khẩu trang ngoại khoa và khẩu trang có
hiệu lực lọc cao.
Khẩu trang
ngoại khoa chỉ ngăn ngừa được các giọt bắn có kích thước lớn từ 5µm trở lên và
lây truyền trong phạm vi 1m khi ho, hắt hơi, hút đờm dãi…
Khẩu trang
hoạt lực cao (N95, N96, N99…) ngăn ngừa lây truyền qua đường hô hấp qua các
giọt nhỏ dưới 5µm.
73. Khi nào cần dùng khẩu trang y tế N95 để dự phòng lây nhiễm
Covid-19?
Khi ở môi
trường có nguy cơ tiếp xúc với các các giọt bắn nhỏ dưới 5µm bắn ra từ đường hô
hấp của người mang mầm bệnh. Vì vậy, khẩu trang N95 được chỉ định cho nhân viên
y tế và người nhà khi chăm sóc người bệnh có tiếp xúc trực tiếp trong vòng bán
kính 2m để ngăn ngừa Covid-19 lây truyền qua đường không khí.
74.
Đeo khẩu trang là để bảo vệ người chưa bị nhiễm hay bảo vệ người đã bị nhiễm
Covid-19?
Đeo khẩu
trang có tác dụng kép vừa để bảo vệ người chưa bị nhiễm và người đã bị nhiễm.
Cả hai mục đích này đều quan trọng. Hiệu quả phòng ngừa sẽ cao hơn khi cả người
mang mầm bệnh và người không mang mầm bệnh cùng sử dụng khẩu trang, đặc biệt là
trong thời kỳ có dịch bệnh đường hô hấp như dịch Covid-19.
75.
Tại sao người đã nhiễm Covid-19 vẫn cần phải đeo khẩu trang?
Người đã bị nhiễm vẫn cần đeo khẩu trang để bảo vệ tránh bị nhiễm thêm
các mầm bệnh khác có thể làm cho bệnh nặng hơn, đồng thời ngăn phát tán virus
ra môi trường bên ngoài làm lây cho người tiếp xúc hoặc lây gián tiếp qua các
vật dụng như bàn tay, tay nắm cửa, dụng cụ sinh hoạt… để bảo vệ cộng đồng. Vì
thế, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007 quy định người mang mầm bệnh
bắt buộc phải đeo khẩu trang. Hiện nay, ở nhiều nơi trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, kể cả không phải lúc có dịch bệnh, nhiều người đã có ý thức tự đeo
khẩu trang khi đến nơi công cộng nếu họ bị ho, sốt, hắt hơi, sổ mũi để hạn chế
nguy cơ lây lan bệnh đường hô hấp cho cộng đồng. Đây là hành động thể hiện
trách nhiệm của các nhân với cộng đồng.
76. Vì sao nói khẩu trang y tế 3 lớp đã có thể ngăn cản hiệu quả
lây nhiễm Covid-19?
Khẩu trang y tế 3 lớp có cấu tạo: Lớp ngoài cùng chống thấm, lớp giữa là
màng lọc, lớp trong là lớp thấm nước. Khi sử dụng, không khí đi qua màng lọc và
bị giữ lại các hạt nhỏ từ 90 – 95% các tác nhân gây bệnh. Nếu bị văng bắn giọt
lớn vào mặt ngoài chúng sẽ bị rơi xuống đất nên nguy cơ hít vào mũi miệng người
đeo là rất thấp, vì vậy đeo khẩu trang y tế 3 lớp đã có hiệu quả ngăn ngừa
nhiễm Covid-19.
77.
Đeo khẩu trang y tế như như nào là đúng cách?
Khi đeo đảm
bảo tay sạch, luôn đeo mặt chống thấm ra ngoài, chỉnh thanh kim loại cho ôm sát
mũi và quai đeo chắc chắn. Khẩu trang phải chùm kín được mũi, miệng. Không sờ
tay vào mặt ngoài trong suốt quá trình sử dụng.
Khi tháo
phải vệ sinh tay, dùng tay tháo dây đeo và chỉ cầm dây đeo bỏ vào thùng rác,
không sờ vào mặt ngoài khẩu trang. Thời gian đeo khẩu trang dùng một lần khoảng
6 – 8 giờ.
78. Khi ở bên ngoài vùng có dịch có nhất thiết phải đeo khẩu trang
không?
Khi ở ngoài
vùng có dịch không có nghĩa là không có nguy cơ nhiễm mầm bệnh vì virus có thể
phát tán từ người mang mầm bệnh không triệu chứng. Tuy nhiên, nguy cơ ấy khác
nhau trong từng hoàn cảnh tiếp xúc, sinh hoạt khác nhau. Ví dụ: Người chỉ ở nhà
không tiếp xúc với người bên ngoài có nguy cơ thấp hơn so với đến dự một sự
kiện ở nơi công cộng có nhiều người không quen biết. Mọi người nên học cách
đánh giá nguy cơ để đưa ra quyết định nên đeo khẩu trang hoặc chưa cần thiết
phải đeo khẩu trang. Có như vậy sẽ tránh được tâm lý hoang mang, nhất là tâm lý
đám đông, dẫn đến các tình trạng hoảng loạn, quá lo lắng vì đã “quên không đeo
khẩu trang” hoặc đổ xô đi mua khẩu trang gây ra các hệ lụy không tốt cho xã hội
về cung ứng khẩu trang y tế.
79.
Khi nào cần đeo khẩu trang?
Người dân cần đeo khẩu trang y tế trong các trường hợp: Khi có các triệu
chứng hô hấp như ho, khó thở; khi tiếp xúc, chăm sóc người nhiễm/nghi ngờ nhiễm
Covid-19; khi chăm sóc hoặc tiếp xúc gần với người có triệu chứng ho, hắt hơi,
chảy nước mũi, khó thở hoặc được chỉ định tự theo dõi, cách ly tại nhà hoặc khi
đi khám tại cơ sở y tế.
80.
Khẩu trang vải có tác dụng dự phòng lây nhiễm Covid-19 không?
Có. Tuy
nhiên hiệu quả bảo vệ thấp hơn khẩu trang y tế và có thể khác nhau tùy theo cấu
tạo và cách sử dụng (đặc biệt là vấn đề tái sử dụng) của khẩu trang vải. Cần
lưu ý thông tin từ nhà sản xuất xem khẩu trang vải định sử dụng có đáp ứng được
các yêu cầu chất lượng của Bộ Y tế hay không.
VII. NHÓM CÂU HỎI - ĐÁP VỀ
RỬA TAY TRONG PHÒNG BỆNH COVID - 19
81.
Covid-19 là virus gây bệnh đường hô hấp, tại sao rửa tay lại hạn chế được lây
nhiễm mầm bệnh?
Tay người là
bộ phận tiếp xúc với các vật dụng xung quanh nhiều nhất (cầm, nắm, sờ…), do đó
cũng có nguy cơ cao bị nhiễm tác nhân (có thể là vi khuẩn, virus…) từ các vật
dụng. Khi cầm vật dụng để ăn uống, hay lau mặt, hay các động tác tương tự đưa
lên mặt dễ làm tăng nguy cơ nhiễm Covid-19 (qua niêm mạc đường hô hấp, niêm mạc
mắt…).
Rửa tay làm
hạn chế, thậm chí loại bỏ các tác nhân trên tay bị ô nhiễm nên hạn chế được
nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh nói chung và Covid-19 nói riêng.
82.
Khi nào phải rửa tay để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Bất kỳ khi
nào có nguy cơ ô nhiễm tay, nhất là sau khi lấy tay che mũi, miệng khi ho, hắt
hơi; sau khi sờ, cầm, nắm vào các vật dụng xung quanh. Ở các vùng nghi ngờ có
người mắc hay phải tiếp xúc với người nghi ngờ có triệu chứng như ho, hắt hơi,
sốt… thì càng phải thực hiện biện pháp rửa tay thường xuyên hơn. Ngoài ra, nên
rửa tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi chế biến thực phẩm…
Cần tập thói quen rửa tay thường xuyên, kể cả không phải khi đang có dịch
Covid-19, để phòng chống nhiều loại bệnh lây truyền khác do tay bị ô nhiễm.
83.
Phải rửa tay như như nào mới đúng để có thể hạn chế được sự lây nhiễm của
Covid-19?
Do
phải tiếp xúc với nhiều đồ vật như vậy mà bàn tay có thể có những vi sinh vật
gây bệnh như vi khuẩn E.coli sau khi chúng ta đi đại tiện; hay virus cúm, virus
sởi sau khi dùng tay xì mũi. Thử tưởng tượng xem nếu như bạn không rửa tay thì
bạn có thể reo rắc các vi khuẩn và virus này ở khắp nơi - những nơi mà bạn chạm
tay hoặc chính những vi sinh vật này sẽ gây bệnh cho bạn.
Các bước rửa tay giúp loại bỏ các vi sinh vật có hại
trên bàn tay. Đây là một việc làm quan trọng, đơn giản, tiết kiệm giúp ngăn
ngừa và phòng tránh lây lan bệnh tật.
Bước
1: Làm ướt hai lòng bàn tay bằng nước, lấy xà phòng vào lòng bàn tay. Chà 2
lòng bàn tay vào nhau.
Bước
2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay kia và ngược lại.
Bước
3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các ngón tay vào các kẽ ngón.
Bước
4: Chà mu các ngón tay này lên lòng bàn tay kia và ngược lại (mu tay để khum
khớp với lòng bàn tay).
Bước
5: Chà ngón cái của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại (lòng bàn tay
ôm lấy ngón cái).
Bước
6: Chà các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay
dưới vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay.
Chú
ý: Rửa tay ít nhất trong 30 giây, mỗi thao tác lặp lại ít nhất 5 lần.
84.
Vì sao phải rửa tay bằng xà phòng?
Rửa tay bằng
nước sạch mới làm giảm tác nhân như vi khuẩn, virus… Xà phòng là một hợp chất
chứa acid béo este hóa và hydroxit natri hoặc hydroxit kali có tính năng tẩy
rửa. Nhờ chất tẩy rửa có trong thành phần cấu tạo mà xà phòng có tính năng làm
sạch. Những chất tẩy rửa này có sức căng bề mặt lớn, có tác dụng loại bỏ chất
bẩn, chất hữu cơ có trên bàn tay. Vì vậy, rửa tay bằng xà phòng làm giảm hơn
nữa nguy cơ nhiễm Covid-19.
85.
Vì sao khi rửa tay với xà phòng cần phải rửa tối thiểu trong 30 giây?
Vì đây là
thời gian tối thiểu để thực hiện đủ 6 bước rửa tay thường quy. Mặt khác, muốn
tăng hiệu quả sát trùng của xà phòng thì cần thời gian để hóa chất trong xà
phòng tiêu diệt tác nhân gây bệnh trên tay.
86.
Thế nào gọi là rửa tay khô?
Rửa tay khô
là biện pháp sát trùng bàn tay bằng dung dịch rửa tay chuyên dụng mà không cần
rửa lại bằng nước. Các dung dịch rửa tay khô thường chứa cồn, sau khi sát trùng
tay cồn bay hơi nên tay khô trở lại mà không cần lau hoặc sấy.
87.
Dung dịch rửa tay khô phải bảo đảm điều kiện gì mới có thể sử dụng để rửa tay
khô phòng lây nhiễm Covid-19?
Tác nhân sát
trùng chính trong dịch sát trùng tay (hay còn gọi là dung dịch rửa tay khô) là
cồn. Vì vậy, theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, dung dịch sát trùng tay phải có nồng
độ cồn đạt từ 60% trở lên. Ngoài ra, cồn là dung dịch dễ bay hơi; để làm tăng
thời gian tiếp xúc giữa cồn với các vi trùng có trên tay cần làm chậm quá trình
bay hơi của cồn nên trong các dung dịch này thường được bổ sung các chất làm
chậm bay hơi cồn như glycerin chứ không chỉ pha loãng cồn với nước.
88.
Ngoài việc rửa tay sạch, cần thực hiện thêm thói quen gì với đôi tay để hạn chế
lây nhiễm Covid-19?
Không cầm
vào mặt trước cũng như mặt sau của khẩu trang đã sử dụng. Không đưa bàn tay lên
mặt, nhất là dụi mắt, ngoáy mũi hay cắn móng tay. Hạn chế chạm tay vào các bề
mặt có nguy cơ cao hoặc nghi ngờ ô nhiễm mầm bệnh.
VIII. NHÓM CÂU HỎI - ĐÁP VỀ VỆ SINH, DINH DƯỠNGTRONG PHÒNG
BỆNH COVID - 19
89.
Tại sao phải vệ sinh môi trường để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Môi trường
được xem như là “ngôi nhà” của các tác nhân gây bệnh. Vệ sinh môi trường sạch
sẽ làm cho các tác nhân gây bệnh nói chung, virus Covid-19 nói riêng không có
“nhà” ở, do đó hạn chế được lây nhiễm.
90.
Cần vệ sinh môi trường như thế nào để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Môi trường
cần sạch sẽ thông thoáng. Nếu có ánh nắng mặt trời chiếu vào sẽ có tác dụng
tiêu diệt virus rất hiệu quả. Khi cần thiết, ngoài vệ sinh chung cần phun thuốc
khử trùng để tiêu diệt virus Covid-19.
91.
Cần vệ sinh nhà cửa như thế nào để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Nhà cửa (nhà
ở, văn phòng…) là môi trường nơi con người sinh sống và làm việc cũng có nguy
cơ ô nhiễm Covid-19. Do Covid-19 có trong không khí và đặc biệt là các bề mặt
nên cần vệ sinh nhà cửa để giảm bớt nguy cơ ô nhiễm không khí và ô nhiễm bề
mặt. Nên để nhà thoáng khí; hạn chế hoặc không sử dụng điều hòa vì làm không
khí tù đọng trong nhà; nếu có điều kiện nên mở cửa để cho không khí lưu thông.
Quét dọn, lau chùi nhà cửa thường xuyên. Đặc biệt, khi có ánh nắng mặt trời nên
mở cửa để thông khí và cho ánh nắng mặt trời chiếu vào trong nhà có tác dụng
tiêu diệt virus.
92.
Những đồ vật nào cần phải vệ sinh thường xuyên để hạn chế lây nhiễm Covid-19?
Những đồ vật
cần vệ sinh thường xuyên để hạn chế lây nhiễm Covid-19 là những đồ vật có nguy
cơ ô nhiễm cao gồm các đồ vật nhiều người cùng sử dụng: Tay nắm cửa, nút bấm
thang máy, tay vịn cầu thang, nút bấm điện thoại dùng chung, mặt bàn dùng
chung… thậm chí cả tiền mặt luân chuyển giữa người này với người khác; các đồ
vật của cá nhân nhưng tần suất tiếp xúc cao với bàn tay hay vùng mặt như điện
thoại di động, bàn phím máy tính, mặt bàn làm việc…
93.
Vệ sinh đồ vật và môi trường như thế nào là đúng cách?
Các đồ vật
cần thường xuyên được lau rửa bằng các dung dịch sát trùng như xà phòng, dung
dịch chứa cồn hay cloramin.
Với môi
trường ngoài, các biện pháp vệ sinh sạch sẽ, thoát nước tốt, phát quang bụi
rậm…; nếu nghi ngờ ô nhiễm thì cần phun khử trùng bằng dung dịch cloramin 0,2%
Clo hoạt tính. Nếu ở nơi đã có bệnh nhân nghi mắc Covid-19 thì phun dung dịch
chứa 0,5% Clo hoạt tính.
94.
Chất tẩy rửa nào thường được sử dụng để vệ sinh đồ vật và môi trường dự phòng
lây nhiễm Covid-19?
Các chất tẩy
rửa chứa chất oxy hóa hay cồn mới có tác dụng tiêu diệt mầm bệnh này. Chất oxy
hóa hay được dùng nhất hiện nay là cloramin.
95.
Nên vệ sinh cá nhân như thế nào để đề phòng lây nhiễm Covid-19?
Để phòng lây
nhiễm Covid-19, cần vệ sinh cá nhân tốt. Đây là biện pháp dự phòng không đặc
hiệu. Vệ sinh cá nhân gồm:
- Vệ sinh
bàn tay: Luôn giữ bàn tay sạch sẽ; rửa tay thường xuyên.
- Vệ sinh
thân thể: Tắm rửa hàng ngày. Dù vào mùa đông, vẫn cần tắm rửa hàng ngày để loại
bỏ các tác nhân gây bệnh có thể bám trên da.
- Vệ sinh
quần áo: Quần áo là nơi tác nhân có thể bám vào (như nước bọt), vì vậy cần thay
quần áo thường xuyên và giặt bằng xà phòng.
- Vệ sinh
tóc: Tóc dài, tóc rối… là nơi có thể chứa mầm bệnh (qua nước bọt người bệnh).
Vì vậy, nên cắt tóc ngắn, với nữ giới nên cuốn hoặc búi tóc gọn gàng, gội đầu
hàng ngày để hạn chế tối đa mầm bệnh có thể bám trên tóc.
- Vệ sinh
móng: Không để móng tay, móng chân dài. Móng tay, móng chân là nơi có thể chứa
mầm bệnh Covid-19, do đó luôn cắt ngắn móng tay, chân và vệ sinh tay sạch sẽ để
hạn chế mầm bệnh.
96.
Nên vệ sinh mũi, họng như thế nào để đề phòng lây nhiễm Covid-19?
Niêm mạc
mũi, họng là cửa ngõ tấn công của virus Covid-19, do đó cần bảo vệ, tránh làm
tổn thương các tế bào niêm mạc mũi, họng vì các nguyên nhân khác sẽ làm tăng
nguy cơ nhiễm Covid-19. Các biện pháp vệ sinh mũi, vệ sinh răng miệng chung mặc
dù không đặc hiệu nhưng cũng nên áp dụng để giữ cho mũi, họng trong trạng thái
khỏe mạnh nhất, tránh viêm nhiễm ở khu vực này, không chỉ hạn chế lây nhiễm
Covid-19 mà còn hạn chế lây nhiễm nhiều loại mầm bệnh khác.
97.
Vì sao cần giữ ấm cơ thể để đề phòng lây nhiễm Covid-19?
Giữa ấm cơ
thể giúp cho sức đề kháng chung của cơ thể được tốt hơn. Một số cơ quan khi bị
lạnh có thể dẫn đến bị viêm nhiễm như viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi… sẽ
làm tăng nguy cơ nhiễm Covid-19; đồng thời nếu bị nhiễm thêm Covid-19 sẽ có
nguy cơ làm bệnh nặng hơn.
98.
Nên duy trì chế độ ăn như thế nào để tăng sức đề kháng phòng chống Covid-19?
Không có chế
độ ăn đặc hiệu để tăng sức đề kháng riêng với Covid-19.
Nên duy trì
chế độ ăn hợp lý, đủ chất đinh dưỡng, có thể bổ sung vitamin để tăng sức đề
kháng chung. Do chưa loại trừ khả năng lây qua thức ăn nên thực hiện “ăn chín
uống sôi”. Tuyệt đối không ăn đồ ăn sống như tiết canh, thịt sống, đặc biệt là
tiết canh, thịt sống của động vật hoang dã.
99.
Ăn nhiều tỏi có tác dụng chống Covid-19 không?
Trong dân
gian, sử dụng tỏi làm giảm triệu chứng hoặc làm nhẹ các bệnh cảm cúm thông
thường. Tuy chưa chứng minh được tỏi có tác dụng chống Covid-19 nhưng cũng
không có chống chỉ định sử dụng tỏi để tăng sức đề kháng chung.
100.
Nên chuẩn bị tâm lý như thế nào để vượt qua đại dịch Covid-19?
Công tác tâm
lý cần được chuẩn bị cả cho người đã bị nhiễm Covid-19 cũng như người chưa
nhiễm; tâm lý cả cho cá nhân và cho cộng đồng./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét