Chủ Nhật, 20 tháng 5, 2018

Đọc báo - TẦM SOÁT NGUY CƠ NHIỄM TRÙNG SƠ SINH TRÊN NHỮNG TRẺ NƯỚC ỐI NHUỘM PHÂN SU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A

Nhân kỷ niệm 42 năm ngày thành lập Bệnh viện, các đề tài nghiên cứu khoa học đạt chất lượng trong hai năm qua được tập hợp và đăng ở tạp chí 108. Khu Kỹ thuật cao vinh dự có bài
TẦM SOÁT NGUY CƠ NHIỄM TRÙNG SƠ SINH TRÊN NHỮNG TRẺ NƯỚC ỐI NHUỘM PHÂN SU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A 
(tác giả: Lê Thị Thanh Hương, Trương Hoàng Việt, Nguyễn Thiên Bảo Hương, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Xuân Hiền)  

Đây cũng là đề tài được chọn báo cáo tại hội nghị khoa học bệnh viện ngày 18/5/2018, báo cáo viên: Bs.CKII. Lê Thị Thanh Hương


Xin giới thiệu đến tất cả thành viên Khu KTC bài báo này.






  Lê Thị Thanh Hương, Trương Hoàng Việt, Nguyễn Thiên Bảo Hương, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Xuân Hiền

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) ở những trẻ ối nhuộm phân su là mối lo lắng cho cả bác sĩ sản khoa và nhi khoa. Nghiên cứu này mục đích phát hiện sớm những trẻ bị NTSS hoặc có nguy cơ NTSS, từ đó có xử trí kịp thời, hạn chế biến chứng và tử vong sơ sinh.
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, các yếu tố trong quá trình sinh, lâm sàng, cận lâm sàng với nhiễm trùng sơ sinh và nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh ở nhóm trẻ ối nhuộm phân su.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, mô tả 137 trẻ sơ sinh tuổi từ 0-7 ngày, sinh ra từ khoa phụ sản bệnh viện 7A, từ 1/8/2016 đến 31/7/2017, lúc sinh có ối phân su nhưng lâm sàng khỏe mạnh ngay sau sinh. Những trẻ này được xét nghiệm CTM, CRP 2 lần lúc 12 giờ tuổi và lúc 36-48 giờ tuổi.
 Kết quả: Kết quả có 4 yếu tố: trẻ sinh nhẹ cân < 2500 g, lâm sàng bỏ bú, Hb máu thấp, CRP cao ở xét nghiệm máu lần 2 liên quan đến tình trạng nhiễm trùng sơ sinh ở những trẻ ối phân su.
ASTRACT
SCREENING THE RISK OF NEONATAL INFECTION IN NEONATES BORN THROUGH MECONIUM- STAINED AMNIOTIC FLUID AT THE MILITARY HOSPITAL 7A
Introduction: Risk of neonatal infection in neonates born through meconium- stained amniotic fluid is a concern for both obstetricians and pediatricians. This study aims to detect early neonatal infection or risk of neonatal infection in order to have timely treatment, to limit complications and neonatal mortality.
Purpose: Examine the relationship between the epidemiological factors, the birth progress factors, clinical factors, subclinical factors and neonatal infection in neonates born through meconium- stained amniotic fluid.
Materials and Methods: this is a prospective study of 137 neonates born through meconium- stained amniotic fluid that became heathy immediately after birth in one year at 7A hospital. Their complete blood count and CRP were tested 2 times at 12 hour age and at 36-48 hour age.
Results:  Four factors: weight at birth below 2,500 gram, poor feeding, low Hemoglobinemia, and high CRP in the second test related to neonatal infection in neonates born through meconium- stained amniotic fluid.
Key words: Neonatal infection, Risk of neonatal infection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
            Nước ối giữ vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển, bảo vệ thai nhi. Phân su có trong nước ối có thể gây nhiễm trùng cho trẻ (nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi hít phân su,..). Chúng tôi khảo sát 137 trẻ sơ sinh có nước ối nhuộm phân su nhưng lâm sàng khỏe mạnh sau sinh để xác định những yếu tố nguy cơ, những biến đổi về lâm sàng, những biến đổi về huyết học mục đích phát hiện sớm tình trạng NTSS hoặc nguy cơ NTSS, từ đó có xử trí kịp thời, hạn chế biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh.
Khảo sát mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, các yếu tố trong quá trình sinh, lâm sàng, cận lâm sàng với nhiễm trùng sơ sinh và nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh ở nhóm trẻ ối nhuộm phân su.
Đây là một nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
 Những trẻ tuổi từ 0-7 ngày, sinh ra từ khoa phụ sản bệnh viện 7A, từ 1/8/2016 đến 31/7/2017, lúc sinh có ối phân su nhưng lâm sàng khỏe mạnh, sẽ được xét nghiệm CTM, CRP hai lần: lần 1 lúc 12 giờ tuổi, lần 2 lúc 36-48 giờ tuổi. Trong quá trình theo dõi nếu có triệu chứng lâm sàng bất thường hoặc CTM có ít nhất 1 trong các thành phần dương tính, hoặc CRP >10 mg/l trẻ sẽ được điều trị kháng sinh.
*CTM: - BC tăng > 30.000/mm3 hoặc BC giảm < 6.000/mm3 (< 24 giờ tuổi).               
                        BC tăng > 20.000/mm3 hoặc BC giảm < 5.000/mm3 (>24 giờ tuổi).
    Trị số tuyệt đối Neutrophile < 1500/mm3, BC non >10%,
    BC có hạt độc, không bào, Neutrophile non/ Neutrophile tòan phần ≥ 0,2             
- Thiếu máu không rõ nguyên nhân (Hb < 13,5 g/dl).
- TC < 150.000/mm3.
*CRP >10mg/l.
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. Chi square testFisher’s exact test có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Phân tích hồi qui đa biến logistic với các biến số có kết quả trong phân tích đơn biến có p < 0,05.
1. Điều trị kháng sinh:
Trong 137 trẻ ối nhuộm phân su có 33 trẻ phải dùng kháng sinh, chiếm tỷ lệ 24,1%, đây là những trẻ NTSS và nguy cơ NTSS.
2. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học với NTSS và nguy cơ NTSS

NTSS, nguy cơ NTSS
N=33
Không     NTSS
N=104
Tổng (%)

N=137
P
Nữ
Nam
16 (48,5%)
17 (51,5%)
43 (41,3%)
61 (58,7%)
59 (43,1%)
78 (56,9%)
0,471*
Tuổi thai < 37 tuần
Tuổi thai ≥ 37 tuần
03 (9,1%) 
30 (90,9%)
01 (1%)
103 (99)
04 (2,9%)
133 (97,1%)
0,016**
CNLS < 2500 gr
CNLS ≥ 2500 gr
02 (6,1%)
31 (93,9%)
01 (1%)
103 (99%)
03 (2,2%)
134 (97,8%)
0,014**
Nhận xét: Có mối liên quan giữa yếu tố sinh non < 37 tuần, cân nặng lúc sinh thấp < 2500g với NTSS và nguy cơ NTSS (p < 0,05)
3. Mối liên quan các yếu tố trong quá trình sinh với NTSS và nguy cơ NTSS

NTSS, nguy cơ NTSS
N=33
Không NTSS

N=104
Tổng (%)

N=137
P
Suy thai
Không suy thai
08 (24,2%)
25 (75,8%)
12 (11,5%)
92 (88,5%)
20 (14,6%)
117 (85,4%)
0,072*
Mẹ có nhiễm khuẩn
Không
02 (6,1%)
31 (93,9%)
02 (1,9%)
102 (98,1%)
04 (2,9%)
133 (97,1%)
0,219*
Sang chấn sản khoa
Không sang chấn
02 (6,1%)
31 (93,9%)
02 (1,9%)
102 (98,1%)
04 (2,9%)
133 (97,1%)
0,219*
Màu sắc ối
+ Xanh loãng
+ Xanh sệt
+ Vàng loãng

25 (75,8%)
02 (6,1%)
06 (18,2%)

85 (81,7%)
06 (5,8%)
13 (12,5%)

110 (80,3%)
08 (5,8%)
19 (13,9%)

0,705*
Thời gian vỡ ối
+ Dưới 6 giờ
+ Từ 6g – 12 g

31 (93,9%)
02 (6,1%)

102 (98,1%)
02 (1,9%)

133 (97,1%)
04 (2,9%)

0,219*
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa các yếu tố trong quá trình sinh với NTSS và nguy cơ NTSS.

4. Mối liên quan giữa các triệu chứng LS với NTSS và nguy cơ NTSS


NTSS, nguy cơ NTSS
N=33
Không NTSS

N=104
Tổng (%)
N=137
P
Bỏ bú: + Có
            + Không
06 (18,2)
27 (81,8)
1 (1)
103 (99)
07 (5,1)
130 (94,9)
< 0,05**
(0,000)
           Bụng chướng Không bụng chướng
02 (6,1)
31 (93,9)
0
104 (100)
02 (1,5)
135 (98,5)
 ---------
     Ọc ói
Không ọc ói
2 (6)
31 (93,9)
0
104 (100)
02 (1,4)
135 (98,5)
---------
     XH da
Không XH da
01 (3)
32 (97)
02 (1,9)
101 (98,1)
03 (2,2)
133 (97,8)
0,711*
Thở bất thường
Không
02 (6,1)
31 (93,9)
0
104 (100)
02 (1,5)
135 (98,5)
---------
Nhận xét: Triệu chứng bỏ bú có mối liên quan đến tình trạng NTSS và nguy cơ NTSS (với p < 0,05).
5. Mối liên quan giữa CLS lần 1 với NTSS và nguy cơ NTSS

NTSS, nguy cơ NTSS
N=33
Không NTSS

N=104
Tổng (%)
N=137
P
BC máu lần 1:
+ Cao
+ Bình thường

07 (21,2)
26 (78,8)

09 (8,7)
95 (91,3)

16 (11,7)
121 (88,3)

0,052*
Hb máu lần 1:
+ Thấp
+ Bình thường

09 (27,3)
24 (72,7)

03 (2,9)
101 (97,1)

12 (8,8)
125 (91,2)

< 0,05*
Tiểu cầu máu lần 1:
+ Thấp
+ Bình thường

01 (3)
32 (97)

0
104 (100)

01 (0,7)
136 (99,3)

----------
CRP lần 1:
+ Cao
+ Thấp

02 (6,1)
31 (93,9)

02 (1,9)
102 (98,1)

04 (2,9)
133 (97,1)

0,219*
Nhận xét: Có mối liên quan giữa Hb máu lần 1 thấp (Hb <13,5g/dl) với NTSS và nguy cơ NTSS (với p < 0,05).
  6. Mối liên quan giữa CLS lần 2 với NTSS và nguy cơ NTSS

NTSS, nguy cơ NTSS
N=33
Không NTSS

N=104
Tổng (%)

N=137
P
BC lần 2:
+ Cao
+ Bình thường

01 (3%)
32 (97%)

0
104 (100%)

01 (0,7%)
136 (99,3%)

----------
Hb lần 2:
+ Thấp
+ Bình thường

09 (27,3%)
24 (72,7%)

01 (1%)
103 (99%)

10 (7,3%)
127 (92,7%)

< 0,05
Tiểu cầu lần 2:
+ Thấp
+ Bình thường

01 (3%)
32 (97%)

0
104 (100%)

01 (0,7%)
136 (99,3%)

----------
CRP lần 2:
+ Cao
+ Thấp

11 (33,3%)
22 (66,7%)

01 (1%)
103 (99%)

12 (8,8%)
125 (91,2%)

< 0,05
Nhận xét: Có mối liên quan giữa CRP cao và Hb thấp với NTSS và nguy cơ NTSS (với p < 0,05).

    7.  Hồi quy đa biến logistic các yếu tố liên quan đến NTSS và nguy cơ NTSS    


OR
P
KTC 95%
CNLS <2500g
4,10
< 0,001
1,20 – 2,01
Bỏ bú
1,38
< 0,001
1,06 – 1,95
Hb máu lần 1
8,06
0,036
4,18 – 125
Hb máu lần 2
3,75
< 0,001
2,55 – 7,09
CRP lần 2
1,51
< 0,001
1,21 – 2,01
Nhận xét: Có 2 đặc điểm lâm sàng là CNLS thấp < 2500g và triệu chứng bỏ bú có liên quan đến NTSS và nguy cơ NTSS (OR lần lượt là 4,1 và 1,38).
Về cận lâm sàng: Hb máu thấp lần 1, lần 2 và CRP lần 2 cao có liên quan đến NTSS và nguy cơ NTSS (OR lần lượt là 8,06; 3,75 và 1,51).

BÀN LUẬN

1. Điều trị kháng sinh:

Có 33/137 trẻ dùng kháng sinh, chiếm tỷ lệ 24,1%. Theo Goel tỷ lệ NTSS ở nhóm trẻ có nước ối phân su là 9,6% [6], như vậy tỷ lệ dùng kháng sinh của chúng tôi cao hơn. Những trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi dưới 7 ngày tuổi, nếu bị nhiễm trùng sẽ rất nặng, do đó dùng kháng sinh cho những trẻ NTSS và nguy cơ cao NTSS là hợp lý vì sẽ tránh bỏ sót những trường hợp NTSS mà triệu chứng lâm sàng kín đáo, không đặc hiệu.
2. Liên quan các yếu tố dịch tễ học với NTSS và nguy cơ NTSS:
               Số trẻ sinh nhẹ cân (CNLS < 2,500g) có nguy cơ NTSS cao gấp 4,1 lần nhóm trẻ có cân nặng lúc sanh ≥ 2,500g. Như vậy sinh nhẹ cân là 1 yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng NTSS và nguy cơ NTSS ở những trẻ ối phân su. Nhận xét này cũng giống như nhận xét của 2 tác giả Ramya và Sankhyan.
3.  Liên quan các yếu tố trong quá trình sinh với NTSS và nguy cơ NTSS:
Không có mối liên quan giữa các yếu tố trong quá trình sinh (cách sinh, suy thai, sang chấn sản khoa, lượng nước ối, màu sắc nước ối, thời gian vỡ ối, …) với NTSS và nguy cơ NTSS.
Về bệnh lý của mẹ, ghi nhận thiếu máu chiếm tỷ lệ cao hơn các bệnh lý khác (5,8%), kế đến là bệnh lý nhiễm khuẩn (sốt, bạch cầu máu cao) và khi so sánh giữa 2 nhóm NTSS và không NTSS, không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Theo tác giả Satendra khi nghiên cứu 200 trẻ ối phân su ở Gwalior thì thiểu ối, cao huyết áp thai kỳ ở mẹ, thiếu máu là những yếu tố nguy cơ có liên quan đến tình trạng ối phân su, tỷ lệ này lần lượt là 30%, 26% và 19%.

 4. Liên quan giữa lâm sàng với NTSS và nguy cơ NTSS:

               Tỷ lệ trẻ có triệu chứng bỏ bú nhóm NTSS cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm không NTSS. Kết quả này phù hợp với Tricia Lacy Gomella: bỏ bú, bú kém là một trong những triệu chứng thường gặp của nhiễm trùng sơ sinh.
Trong nhóm NTSS và nguy cơ NTSS, trẻ có Hb máu thấp <13,5g/dl ở cả 2 lần xét nghiệm máu chiếm tỷ lệ cao, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm không NTSS. Kết quả này tương tự nhận xét của Satendra: thiếu máu là một trong những yếu tố nguy cơ phải chú ý ở những trẻ ối nhuộm phân su.
Ở lần xét nghiệm máu thứ 2, tỷ lệ trẻ có CRP > 10 mg/l nhóm NTSS và nguy cơ NTSS nhiều hơn hẳn nhóm không NTSS.

6. Hồi quy đa biến logistic các yếu tố liên quan đến NTSS và nguy cơ NTSS   

Về lâm sàng: CNLS thấp < 2500g và triệu chứng bỏ bú có liên quan đến NTSS và nguy cơ NTSS (OR lần lượt là 4,1 và 1,38).
Về cận lâm sàng: Hb máu thấp lần 1, lần 2 và CRP lần 2 cao có liên quan đến NTSS và nguy cơ NTSS (OR lần lượt là 8,06; 3,75 và 1,51).
KẾT LUẬN
Nguy cơ NTSS ở những trẻ ối nhuộm phân su là mối lo lắng cho cả bác sĩ sản khoa và nhi khoa. Qua nghiên cứu 137 trẻ sơ sinh có ối phân su, kết quả có 4 yếu tố:
-  Trẻ nhẹ cân dưới 2500 g
-  Lâm sàng có bỏ bú
-  Công thức máu có Hb máu thấp
-  CRP cao ở xét nghiệm máu lần 2
liên quan đến tình trạng nhiễm trùng sơ sinh ở những trẻ ối phân su.
KIẾN NGHỊ
                 Đối với những trẻ ối có phân su, làm 2 lần xét nghiệm CTM, CRP lúc 12 giờ tuổi và 36-48 giờ tuổi rất dễ thực hiện nhưng hiệu quả cao, giúp lọc ra được những trẻ nguy cơ cao NTSS, cân nhắc dùng kháng sinh, tránh bỏ sót tình trạng NTSS, đồng thời tránh được tình trạng dùng kháng sinh tràn lan ở tất cả những trẻ ối nhuộm phân su này.







TÀI LIỆU THAM KHẢO
2.      Goel A, Nangia S, Saili A, Garg A, Sharma S, Randhawa VS.(2015), “Role of prophylactic antibiotics in neonates born through meconium-stained amniotic fluid (MSAF) - a randomized controlled trial, Eur J Pediatr, Vol. 174 (2), pg. 237-243.
3.     Gurmeet Singh, Onkar Singh, Karuna Thapar (2017), “Neonatal outcome in meconium stained amniotic fluid: a hospital base study”, International Journal of Comtemporacy Pediatrics, pg.356-360
4.     Meena Priyadharshini. V, Dr. Seetha Panicker (2013), “Meconium Stained Liquor and Its Fetal Outcome - Retrospective”, IOSR Journal of Dental and Medical Sciences, Vol. 6 (2), pg. 27-31.
5.      Ramya Sundaram, Anuradha Murugesan (2017), “Risk factors for meconium stained amniotic fluid and its implications” www.ijrcog.org/index.php/ ijrcog/article/download/1422/1298
6.      Sankhyan Naveen, Sharma Vijay Kumar, sarin Ritu, Pathannia Kushla (2006) “Predictors of meconium-stained amniotic fluid: a possible strategy to reduce neonatal morbidity and mortality”, the Journal of Obstetrics and Gynecology of India, Vol 56, No 6, pg 514-517.
7.      Satendra Singh Rajput, Yogendra Singh Verma, Deepika Yadav (2016), “Study of Risk factors and Outcome in Neonates born with meconium stained liquid”, Scholars Journal of applied Medical Sciences, 4(9E): 3548-3552
8.      Tricia Lacy Gomella (2013), “Postdelivery antibiotics”, Neonatology Lange, 25th edi, pg. 492-501.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét